Bản án 12/2021/HNGĐ-ST ngày 05/02/2021 về ly hôn giữa chị N và anh H

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NAM TRỰC, TỈNH NAM ĐỊNH

BẢN ÁN 12/2021/HNGĐ-ST NGÀY 05/02/2021 VỀ LY HÔN GIỮA CHỊ N VÀ ANH H

Ngày 05 tháng 02 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 218/2020/TLST-HNGĐ ngày 23/12/2020 về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con chung khi ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 06/2020/QĐST-HNGĐ ngày 20/01/2021 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Vũ Thị N; Sinh năm: 1990 (Vắng mặt) Địa chỉ: Xóm 11, xã Đ, huyện N, tỉnh Nam Định.

Bị đơn: Anh Vũ Văn H; Sinh năm: 1976(Vắng mặt) Địa chỉ: Xóm 11, xã Đ, huyện N, tỉnh Nam Định.

Người đại diện theo pháp luật của anh H: Bà Vũ Thị T; Sinh năm: 1946(Vắng mặt) Địa chỉ: Xóm 11, xã Đ, huyện N, tỉnh Nam Định.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 30/11/2020 được bổ sung tại bản tự khai ngày 23/12/2020, nguyên đơn chị Vũ Thị Nhung trình bày: Chị và anh Vũ Văn H kết hôn vào năm 2009, quá trình tìm hiểu tự nguyện và đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã Đ, huyện N, tỉnh Nam Định. Sau khi cưới vợ chồng chung sống một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do anh H bị mắc bệnh tâm thần, chị cùng gia đình đã chạy chữa nhưng bệnh tình anh H không thuyên giảm. Từ năm 2010, chị về nhà bố mẹ đẻ ở. Từ đó cho đến nay vợ chồng không còn chung sống với nhau nữa. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng giữa chị và anh H đã thực sự đổ vỡ, không có khả năng hàn gắn đoàn tụ. Vì vậy, chị đề nghị Toà án xem xét giải quyết cho chị được ly hôn với anh Vũ Văn H.

Về con chung: Vợ chồng anh chị có 01 con chung là Vũ Thanh T, sinh ngày 02/05/2012. Hiện các con chung đang ở cùng chị. Nay ly hôn, chị đề nghị được tiếp tục nuôi con chung và không yêu cầu anh Huyện cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản; công nợ chung: vợ chồng không có nên chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa, chị Vũ Thị N vắng mặt có đơn xin xét xử vắng mặt.

Tại biên bản lấy lời khai ngày 14/01/2020, người đại diện theo pháp luật của bị đơn bà Vũ Thị T có ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn như sau: Anh H và chị Vũ Thị N kết hôn vào năm 2009, quá trình tìm hiểu tự nguyện và đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã Đ, huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định. Sau khi cưới vợ chồng chung sống được một thời gian thì anh H bị bệnh tâm thần. Vào năm 2011, chị N về nhà bố mẹ đẻ, từ đó cho đến nay vợ chồng không còn chung sống với nhau nữa. Nay chị N xin ly hôn, quan điểm của bà đề nghị Tòa án xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật và giải phóng cho phụ nữ.

Về con chung: anh chị có 01 con chung là Vũ Thanh T, sinh ngày 02/05/2012. Hiện các con chung đang ở cùng chị N. Nay ly hôn, nếu được thì Tòa án giao cháu cho anh H nuôi, còn không thì để cho chị N nuôi Về tài sản; công nợ chung: Anh chị không có nên bà không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa, bà Vũ Thị T vắng mặt có đơn xin giải quyết vắng mặt.

Tại biên bản xác minh với UBND xã Đ, huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định: Về nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn của chị N và anh H, UBND xã không nắm được chỉ biết anh Vũ Văn H bị bệnh tâm thần hiện đang ở cùng gia đình.

Ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa:

Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và các đương sự đã tuân thủ đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án.

Về nội dung vụ án: Áp dụng Điều 56, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình đề nghị Hội đồng xét xử: Xử cho ly hôn giữa chị Vũ Thị N và anh Vũ Văn H. Về con chung: Giao cho chị Vũ Thị N tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng cháu Vũ Thanh T, sinh ngày 02/05/2012. Chấp nhận sự tự nguyện của chị N không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con chung. Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Vũ Thị N phải nộp 300.000 đồng án phí ly hôn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Chị Vũ Thị N, bà Vũ Thị T xin giải quyết vắng mặt. Căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án.

[2]Về việc kết hôn: Chị Vũ Thị N và anh Vũ Văn H kết hôn vào ngày 15 tháng 04 năm 2009, đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã Đ, huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định. Vì vậy, đây là cuộc hôn nhân hợp pháp được pháp luật bảo vệ.

[3]Về quan hệ hôn nhân: Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống bình thường được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do anh H bị bệnh tâm thần, vợ chồng có thời gian sống ly thân không ai quan tâm chăm sóc đến ai. Nay chị N xác định tình cảm vợ chồng giữa chị và anh H không còn; chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn, bà T đề nghị Tòa án căn cứ theo quy định của pháp luật để giải quyết và giải phóng cho phụ nữ. Xét thấy, cuộc hôn nhân giữa chị N và anh H nếu có duy trì thì mục đích của hôn nhân không đạt được. Vì vậy, căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Vũ Thị N đối với anh Vũ Văn H.

[4] Về con chung: Vợ chồng 01 con chung là Vũ Thanh T, sinh ngày 05/02/2012. Hiện các con chung đang ở cùng chị N. Trên cở sở xem xét yêu cầu của các đương sự cũng như ý kiến của con chung. Hội đồng xét xử thấy: Để đảm bảo sự ổn định và phát triển toàn diện của các con chung nên giao con chung cho chị N tiếp tục nuôi dưỡng. Chấp nhận sự tự nguyện của chị N không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con chung.

[5] Về tài sản chung, công nợ chung: Chị N và bà T xác định không có tài sản, công nợ chung và không yêu cầu Tòa án giải quyết, vì vậy Hội đồng xét xử không đặt ra để xem xét.

[6] Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Vũ Thị N phải nộp án phí ly hôn theo quy định tại Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

[7] Về quyền kháng cáo: Chị Vũ Thị N, bà Vũ Thị T có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày được tống đạt hợp lệ bản án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

1.Về hôn nhân: Xử cho ly hôn giữa chị Vũ Thị N và anh Vũ Văn H.

2.Về con chung: Giao cho chị Vũ Thị N tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng cháu Vũ Thanh T, sinh ngày 02/05/2012. Chấp nhận sự tự nguyện của chị N không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con chung.

3.Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Vũ Thị N phải nộp 300.000 đồng án phí ly hôn. Được đối trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng mà chị đã nộp tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Nam Trực theo biên lai thu số 0000340 ngày 23/12/2020.

4.Về quyền kháng cáo: Chị Vũ Thị N, bà Vũ Thị T có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày được tống đạt hợp lệ bản án.

Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì các đương sự có quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

174
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 12/2021/HNGĐ-ST ngày 05/02/2021 về ly hôn giữa chị N và anh H

Số hiệu:12/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Nam Trực - Nam Định
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 05/02/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về