TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BIÊN HÒA, TỈNH ĐỒNG NAI
BẢN ÁN 12/2020/HNGĐ-ST NGÀY 26/01/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Hôm nay, ngày 26 tháng 01 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 1718/2020/TLST -HNGĐ ngày 20 tháng 7 năm 2020 về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 303/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 14/12/2020; Quyết định hoãn phiên tòa số: 05/2021/QĐST-HNGĐ ngày 07/01/2021, giữa:
1. Nguyên đơn: Bà Trương Hải Y, sinh năm 1991.
Địa chỉ: 201/2S, tổ 8, khu phố 3, phường T, thành phố B, tỉnh Đ.
2. Bị đơn: Ông Trần Văn P, sinh năm 1986. Hộ khẩu thường trú: Xã X, huyện N, tỉnh H.
Địa chỉ: Tổ 46, khu phố 2, phường T, thành phố B, tỉnh Đ. (Bà Y, ông P vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Tại đơn khởi kiện, bản tự khai, trong quá trình làm việc, nguyên đơn bà Trương Hải Y trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Bà và ông Trần Văn P tự nguyện chung sống với nhau và đăng ký kết hôn vào năm 2018, tại Ủy ban nhân dân phường T, thành phố B, tỉnh Đ. Vợ chồng chung sống thường xuyên xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân do bất đồng quan điểm, thường xuyên cải vã nhau về việc chăm sóc gia đình, con cái. Bà và ông P đã tự hoà giải nhiều lần nhưng không có kết quả và hai vợ chồng đã sống ly thân từ tháng 3/2020 cho đến nay. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, nên bà xin ly hôn với ông P để trả tự do cho nhau.
Về con chung: Có 01 con chung tên Trần Minh K, sinh ngày 02/9/2019. Ly hôn, bà yêu cầu được nuôi dưỡng cháu K và không yêu cầu ông P cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Bị đơn ông Trần Văn P đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt, không có bản tự khai nên Tòa án không ghi nhận được ý kiến của ông P.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa:
Về thủ tục tố tụng: Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử, kể từ khi thụ lý vụ án là phù hợp, đúng với quy định của pháp luật. Nguyên đơn thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn không chấp hành theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ án:
- Về quan hệ hôn nhân: Xét cuộc sống vợ chồng của bà Y, ông P không hạnh phúc, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, bà Y yêu cầu ly hôn với ông P là có căn cứ theo quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.
- Về con chung: Giao cháu Trần Minh K, sinh ngày 02/9/2019 cho bà Y trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng. Tạm thời, ông P không cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung, nợ chung: Do chưa có lời khai của ông P nên tách ra giải quyết bằng một vụ kiện dân sự khác nếu sau này các bên có yêu cầu.
- Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Bà Y phải nộp án phí theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
* Sau khi nghiên cứu hồ sơ và các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định.
[1] Về thẩm quyền: Bà Y xin ly hôn với ông P có địa chỉ cư trú tại: tổ 46, khu phố 2, phường T, thành phố B, tỉnh Đ. Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa có thẩm quyền giải quyết.
[2] Veà thuû tuïc toá tuïng: Bà Y có đơn xin xét xử vắng mặt, ông P đã được tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt neân toøa aùn tieán haønh xét xử vắng mặt bà Y, ông P theo quy định tại Điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3] Về nội dung vụ án:
- Về quan hệ hôn nhân: Bà Y, ông P kết hôn với nhau vào năm 2018, tại Ủy ban nhân dân phường T, thành phố B, tỉnh Đ, theo giấy chứng nhận kết hôn số: 165 ngày 09/5/2018 nên xác định là hôn nhân hợp pháp.
Bà Y trình bày: Sau khi xây dựng gia đình với nhau, chồng chung sống thường xuyên xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân do bất đồng quan điểm, thường xuyên cải vã nhau về việc chăm sóc gia đình, con cái. Bà và ông Pg đã tự hoà giải nhiều lần nhưng không có kết quả và hai vợ chồng đã sống ly thân từ tháng 3/2020 cho đến nay. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, nên bà xin ly hôn với ông P để trả tự do cho nhau.
Tòa án đã nhiều lần tống đạt các văn bản tố tụng và triệu tập ông P đến Tòa làm việc nhưng ông P vẫn vắng mặt không lý do, không có ý kiến phản hồi thể hiện việc ông P không tích cực trong việc hòa giải, hàn gắn quan hệ vợ chồng, không thiết tha cuộc sống hôn nhân với bà Y. Qua kết quả xác minh tại nơi cư trú ngày 29/10/2020 thì địa phương cho biết vợ chồng ông P, bà Y đã không còn sống chung với nhau khoảng đầu năm 2020 cho đến nay.
Từ đó cho thấy mâu thuẫn giữa vợ chồng ông P, bà Y là có thật, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Y, giải quyết cho bà Y được ly hôn với ông P để trả tự do cả hai là phù hợp.
- Về con chung: Có 01 con chung tên Trần Minh K, sinh ngày 02/9/2019. Ly hôn, bà yêu cầu được nuôi dưỡng cháu K và không yêu cầu ông P cấp dưỡng nuôi con chung.
Xét thấy, ông P không đến Tòa làm việc nên không ghi nhận được ý kiến của ông P. Từ khi ông bà sống ly thân, cháu K ở cùng với bà Y. Cháu K còn nhỏ, cần có sự chăm sóc của người mẹ để không ảnh hưởng đến tâm sinh lý, điều kiện ổn định phát triển mọi mặt của cháu nên giao cháu K cho bà Y trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng là phù hợp. Tạm thời, ông P không phải cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung, nợ chung: Do chưa có lời khai của ông P nên tách ra giải quyết bằng một vụ kiện dân sự khác nếu sau này các đương sự có yêu cầu.
- Về án phí: Bà Y phải nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.
[4] Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Biên Hòa tại phiên tòa phù hợp với quan điểm của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 227, 228, 233, 235, 266, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự.
Áp dụng các Điều 51, 56, 57, 81, 82, 83, 84, 110 Luật hôn nhân và gia đình.
Áp dụng Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu “Ly hôn” của bà Trương Hải Y.
1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Trương Hải Y được ly hôn với ông Trần Văn P.
- 2. Về con chung: Giao cháu Trần Minh K, sinh ngày 02/9/2019 cho bà Trương Hải Y trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng. Tạm thời, ông Trần Văn P không cấp dưỡng nuôi con.
Vì không trực tiếp chăm sóc, giáo dục con chung nên ông P được quyền thăm nom con không ai được cản trở. Vì quyền lợi của trẻ, khi cần thiết ông bà có quyền yêu cầu thay đổi vị trí nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Tách ra giải quyết bằng một vụ kiện dân sự khác nếu sau này các bên có yêu cầu.
4. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Bà Trương Hải Y phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng), được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Biên Hòa theo biên lai thu số 0009806 ngày 13/7/2020.
5. Bà Trương Hải Y và ông Trần Văn P vắng mặt tại phiên toà được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bán án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.
Bản án 12/2020/HNGĐ-ST ngày 26/01/2021 về tranh chấp ly hôn
Số hiệu: | 12/2020/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Biên Hòa - Đồng Nai |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 26/01/2021 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về