Bản án 12/2019/HNGĐ-ST ngày 11/11/2019 về xin ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THUẬN CHÂU, TỈNH SƠN LA

BẢN ÁN 12/2019/HNGĐ-ST NGÀY 11/11/2019 VỀ XIN LY HÔN

Ngày 11 tháng 11 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 114/2019/TLST-HNGĐ, ngày 09-8-2019, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 18/2019/QĐST-HNGĐ, ngày 24-10-2019 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Phạm Thị H;

Địa chỉ: Xóm V, xã NT, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. Có mặt tại phiên tòa.

Bị đơn: Anh Lê Việt H;

Địa chỉ: Tiểu khu C, thị trấn TC, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La.

Đang chấp hành án taị: Đội 8 - K2 - Trại giam số 3, huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An. Vắng mặt tại phiên tòa có lý do.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện đề ngày 27-5-2019 và tại bản khai bổ sung ngày 09-8-2019 tại Toà án nhân dân huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La. Nguyên đơn chị Phạm Thị H trình bày:

Về hôn nhân: Chị và anh Lê Việt H đăng ký kết hôn với nhau từ ngày 03-7-2012 tại Ủy ban nhân dân xã NT, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. Kết hôn trên cơ sở tự nguyện. Hai vợ chồng chung sống hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do tính tình không hòa hợp, bất đồng trong quan điểm sống, vợ chồng không có tiếng nói chung. Anh H đã bỏ nhà đi nhiều lần dù anh chị đang có con nhỏ. Năm 2015 anh Lê Việt H bị Tòa án nhân dân tỉnh Nghệ An xử phạt 12 ( mười hai) năm tù về tội: Trộm cắp tài sản. Theo bản án số: 34/2015/HSST, ngày 20-4-2015 của Tòa án nhân dân tỉnh Nghệ An. Hiện nay anh đang chấp hành án taị: Đội 8 – K2 – Trại giam số 3, huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An. Nay chị Phạm Thị H xác định tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được. Yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Lê Việt H.

Về con chung: Trong thời chung sống anh, chị có một con chung: Cháu Lê Phạm Thảo N, sinh ngày 11-01-2013. Nay ly hôn nguyện vọng của chị Phạm Thị H được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục cháu đến khi cháu trưởng thành đủ 18 tuổi. Chị không yêu cầu anh Lê Việt H phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại bản tự khai của anh Lê Việt H là bị đơn ( do Tòa án tiền hành thu thập) đối với yêu cầu của nguyên đơn chị Phạm Thị H:

Về hôn nhân: Anh và chị Phạm Thị H có đăng ký kết hôn với nhau từ ngày 03-7-2012 tại Ủy ban nhân dân xã NT, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. Kết hôn trên cơ sở tự nguyện. Sau khi kết hôn anh chị sống hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn. Do tính tình không hợp, bất đồng quan điểm sống. Thỉnh thoảng vợ chồng có cãi vã lẫn nhau. Đến năm 2014 anh bị bắt và đang chấp hành án tại: Đội 8 – K2 – Trại giam số 3, huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An. Nay anh xác định tình cảm vợ chồng không còn, chị Phạm Thị H yêu cầu ly hôn, anh nhất trí.

Về con chung: Anh Lê Việt H thừa nhận trong thời chung sống anh, chị có một con chung: Cháu Lê Phạm Thảo N, sinh ngày 11-01-2013. Nay ly hôn anh nhất trí để chị Phạm Thị H trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục cháu cho đến khi cháu trưởng thành đủ 18 tuổi. Anh không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa nguyên đơn chị Phạm Thị H vẫn giữ nguyên yêu cầu xin ly hôn với anh Lê Việt H. Yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cháu Lê Phạm Thảo Ngân, sinh ngày 11-01-2013 cho đến khi cháu trưởng thành đủ 18 tuổi. Không yêu cầu anh Lê Việt H phải cấp dưỡng nuôi con chung. Về tài sản chung, nợ chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát phát biểu về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã chấp hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Về phía nguyên đơn chị Phạm Thị H đã thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại các Điều 70, Điều 71 Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn anh Lê Việt H do đang chấp hành án tại: Đội 8 – K2 – Trại giam số 3, huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An và đã có đơn xin nghị giải quyết vắng. Việc Tòa án mở phiên tòa xét xử vụ án vắng mặt bị đơn là đúng theo quy định tại khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

Về việc giải quyết vụ án: Áp dụng khoản 1 Điều 228; khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51, Điều 55, Điều 81, Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30- 12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Đề nghị:

Công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự như sau:

1. Về hôn nhân: Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị Phạm Thị H và anh Lê Việt H.

2. Về con chung: Công nhận sự thỏa thuận của các anh chị: Giao cháu Lê Phạm Thảo N, sinh ngày 11-01-2013 cho chị Phạm Thị H được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục cháu cho đến khi cháu trưởng thành đủ 18 tuổi. Anh Lê Việt H chưa phải cấp dưỡng nuôi con chung. Anh Lê Việt H có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

3.Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4.Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

5.Về án phí: Chị Phạm Thị H phải chịu án phí Dân sự sơ thẩm theo quy định là: 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng).

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về tố tụng: Nguyên đơn chị Phạm Thị H yêu cầu xin ly hôn với bị đơn anh Lê Việt H có địa chỉ tại Tiểu khu C, thị trấn TC, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La. Tòa án nhân dân huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền, theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự Anh Lê Việt H đang chấp hành án tại Đội 8 - K2 - Trại giam số 3, huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An nên không thể có mặt tại phiên tòa để giải quyết vụ việc và anh có đề đơn xin giải quyết vắng mặt anh có xác nhận của trại giam nơi anh đang thụ hình. Căn cứ vào khoản 1 điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án.

[2]. Về hôn nhân: Chị Phạm Thị H và anh Lê Việt H tự nguyện lấy nhau từ ngày 03-7-2012, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã xã NT, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An, đúng theo quy định của pháp luật. Quan hệ hôn nhân giữa chị Phạm Thị H và anh Lê Việt H là hợp pháp cần được pháp luật bảo vệ. Tuy nhiên trong quá trình chung sống hành phúc được một thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do tính tình không hòa hợp, bất đồng trong quan điểm sống, vợ chồng thường xuyên cãi vã lẫn nhau. Anh Lê Việt H bị Tòa án nhân dân tỉnh Nghệ An xử phạt 12 ( mười hai) năm tù về tội: Trộm cắp tài sản. Theo bản án số: 34/2015/HSST, ngày 20-4-2015 của Tòa án nhân dân tỉnh Nghệ An. Hiện nay anh đang chấp hành án taị: Đội 8 - K2 - Trại giam số 3, huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An. Chị Phạm Thị H có đơn yêu cầu xin ly hôn với anh Lê Việt H. Anh Lê Việt H cũng nhất trí ly hôn với chị. Xét việc thuận tình ly hôn giữa chị Phạm Thị H và anh Lê Việt H là hoàn toàn tự nguyện và không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội nên cần được chấp nhận. Công nhận thuận tình ly hôn giữa chị Phạm Thị H và anh Lê Việt H. Căn cứ vào Điều 55 Luật hôn nhân và gia đình.

[3]. Về con chung: Trong thời chung sống anh, chị có 1 con chung là cháu Lê Phạm Thảo N, sinh ngày 11-01-2013, hiện đang sống cùng chị Phạm Thị H . Nay ly hôn chị H và anh H cùng nhất trí để cháu Lê Phạm Thảo Ngân cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục đến khi cháu trưởng thành đủ 18 tuổi, anh H không phải cấp dưỡng nuôi con chung. Xét việc thỏa thuận của anh chị là hoàn toàn tự nguyện, không vi phạm điều cấm và không trái đạo đức xã hội. Mặt khác cũng để đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của con chưa thành niên nên cần chấp nhận sự thỏa thuận của anh chị, giao cháu Lê Phạm Thảo Ngân, sinh ngày 11-01-2013 cho chị Phạm Thị H được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục cháu cho đến khi cháu trưởng thành đủ 18 tuổi. Anh Lê Việt H không phải cấp dưỡng nuôi con chung. Anh Lê Việt H có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở. Căn cứ Điều 81, 82 Luật hôn nhân và gia đình.

[4]. Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[5]. Về nợ chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[6].Về án phí: Chị Phạm Thị H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm được khấu trừ vào số tiền tạm ứng đã nộp tại chi cục Thi hành án dân sự huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La. Căn cứ vào khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14; Ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 28; Điều 35; khoản 1 Điều 228, Điều 271, Điều 273; khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51, Điều 55, Điều 81, Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14; Ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về hôn nhân: Công nhận thuận tình ly hôn giữa chị Phạm Thị H và anh Lê Việt H.

2. Công nhận sự thoả thuận của các đương sự cụ thể như sau:

a) Về con chung: Giao cháu Lê Phạm Thảo N, sinh ngày 11-01-2013 cho chị Phạm Thị H được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục cháu cho đến khi cháu trưởng thành đủ 18 tuổi. Anh Lê Việt H không phải cấp dưỡng nuôi con chung. Anh Lê Việt H có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở.

b) Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

c) Về nợ chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

3. Về án phí: Chị Phạm Thị H phải nộp án phí dân sự sơ thẩm là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng). Được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La theo biên lai thu số: AA/2016/0002651, ngày 09-8-2019.

4. Về quyền kháng cáo: Chị Phạm Thị H có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm. Anh Lê Việt H được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án theo thủ tục hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

280
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 12/2019/HNGĐ-ST ngày 11/11/2019 về xin ly hôn

Số hiệu:12/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thuận Châu - Sơn La
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:11/11/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về