Bản án 12/2018/DS-ST ngày 29/03/2018 về tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ K, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 12/2018/DS-ST NGÀY 29/03/2018 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN TÀI SẢN

Ngày 29/3/2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã K xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 106/2017/TLST-DS ngày 13/11/2017 về việc “Tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản”, Quyết định đưa vụ án ra xét xử09/2018/QĐXX-STngày 28/02/2018 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Kim A, sinh năm 1966; Địa chỉ: Số 30, đường N, khu phố 2, phường 3, thị xã K, tỉnh Long An.

- Bị đơn: Vợ chồng ông Nguyễn Đức T, sinh năm 1971 và bà Hà Thị B, sinhnăm 1977; Địa chỉ: Khu phố 1, phường 2, thị xã K, tỉnh Long An.Bà A có mặt, ông T, bà B vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện của bà Nguyễn Thị Kim A và các tài liệu chứng cứ đã thu thập được có trong hồ sơ và lời trình bày của đương sự tại phiên tòa, thì nội dung vụ án được tóm tắt như sau:

Nguyên đơn bà Nguyễn Thị Kim A trình bày: Trước đây vợ chồng ôngNguyễn Đức T và bà Hà Thị B có mua phân bón và thuốc bảo vệ thực vật của bà Anhiều lần. Khi mua bán và giao nhận hàng có lập sổ sách ghi chép đầy đủ giữa hai bên. Đến ngày 03/7/2016 hai bên cộng chốt sổ và viết biên nhận nợ là1.343.515.000đ đến nay chưa thanh toán. Số nợ này bà A đã nhiều lần yêu cầu vợ chồng ông T và bà B thanh toán, nhưng vợ chồng ông T và bà B không thanh toán mà kéo dài đến nay. Nay bà A khởi kiện yêu cầu vợ chồng ông T và bà B trả số tiền gốc còn nợ 1.343.515.000đ và yêu cầu tính lãi suất với mức 0,75%/tháng, thời gian tính lãi từ ngày 24/8/2017 đến ngày xét xử sơ thẩm, yêu cầu vợ chồng ông T và bà B trả một lần trong thời gian sớm nhất. Ngoài ra bà A không yêu cầu gìthêm.

Sau khi nhận được đơn khởi kiện của bà Nguyễn Thị Kim A Tòa án thụ lý giải quyết theo quy định của pháp luật. Tòa án nhân dân thị xã K đã ra Thông báo về việc thụ lý vụ án số 106/TB-TLVA ngày 14/11/2017; Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải số164/TB-TA ngày 14/11/2017; Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải số 192/TB-TA ngày 05/12/2017 đã tống đạt hợp lệ cho vợ chồng ông T và bà B theo quy định tại Điều 177 của Bộ luật Tố tụng dân sự, nhưng vợ chồng ông T và bà B không đến tham gia các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải của Tòa án. Do đó, các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải không thể tiến hành được nên Tòa án quyết định đưa vụ án ra xét xử.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa Hội đồng xét xử nhận định:

Về tố tụng:

[1] Bà Nguyễn Thị Kim A làm đơn khởi kiện tranh chấp hợp đồng mua bántài sản đối với vợ chồng ông Nguyễn Đức T, sinh năm: 1971 và bà Hà Thị B, sinhnăm: 1977; Địa chỉ: Khu phố 1, phường 2, thị xã K, tỉnh Long An. Tòa án nhân dân thị xã K, tỉnh Long An thụ lý giải quyết là phù hợp với Khoản 3 Điều 26,Điểm a Khoản 1 Điều 35 và Điểm a Khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Khi có Quyết định đưa vụ án ra xét xử Tòa án đã tống đạt hợp lệ cho vợ chồng ông T và bà B theo quy định tại Điều 177 của Bộ luật Tố tụng dân sự, nhưng vợ chồng ông T và bà B không có mặt nên Hội đồng xét xử Quyết định hoãn phiên tòa lần thứ nhất. Phiên tòa mở lại lần thứ hai vào lúc 08 giờ 30 phút ngày 29/3/2018 đã tống đạt hợp lệ cho vợ chồng ông T và bà B theo quy định tại Điều 177 của Bộ luật Tố tụng dân sự, nhưng vợ chồng ông T và bà B không có mặt nên Hội đồng xét xử vắng mặt vợ chồng ông T và bà B là phù hợp với quy định của pháp luật tại Điểm b Khoản 2 Điều 227 và Khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về nội dung:

[1] Đối với yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Kim A đối với vợ chồng ông Nguyễn Đức T và bà Hà Thị B xét thấy: Tại phiên tòa bà A yêu cầu vợ chồng ông Tvà bà B trả số tiền gốc còn nợ là 1.343.515.000đ và yêu cầu tính lãi suất với mức0,75%/tháng, thời gian tính lãi từ ngày 24/8/2017 đến ngày xét xử sơ thẩm cụ thể như sau: 1.343.515.000đx0,75%/tháng x7 tháng (tính tròn)= 70.534.500 đồng.Tổng cộng gốc và lãi 1.414.049.500 đồng là hoàn toàn tự nguyện và có chứng cứ chứng minh theo quy định tại Điều 91, 93, 95 của Bộ luật Tố tụng dân sự (sổ mua bán phân bón và thuốc bảo vệ thực vật có ký nhận nợ). Vì vậy, chấp nhận toàn bộyêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Kim A đối với vợ chồng ông Nguyễn Đức T và bà Hà Thị B. Xử buộc vợ chồng ông Nguyễn Đức T và bà Hà Thị B phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho bà Nguyễn Thị Kim A số tiền gốc, lãi tổng cộng là1.414.049.500 đồng (một tỷ bốn trăm mười bốn triệu không trăm bốn mươi chín ngàn năm trăm đồng) là có căn cứ, phù hợp với quy định tại Điều 430 và 440 của của Bộ luật dân sự.

[2] Về án phí: Theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 3, Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án ngày 30 tháng 12 năm 2016. Buộc vợ chồng ông Nguyễn Đức T và bà Hà Thị B phải thực hiện nghĩa vụ chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm nộp ngân sách Nhà nước.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Khoản 3 Điều 26; Điểm a Khoản 1 Điều 35; Điểm a Khoản 1 Điều 39; Điều 147; Điểm b Khoản 2 Điều 227 và Khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 430 và Điều 440 của của Bộ luật dân sự; Điểm b Khoản 1 Điều 3,Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án ngày 30 tháng 12 năm2016.

Tuyên xử:

Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Kim A đối với vợ chồng ông Nguyễn Đức T và bà Hà Thị B.

Xử buộc vợ chồng ông Nguyễn Đức T và bà Hà Thị B phải thực hiện nghĩa vụ trả cho bà Nguyễn Thị Kim A số tiền gốc, lãi tổng cộng 1.414.049.500 đồng(một tỷ bốn trăm mười bốn triệu không trăm bốn mươi chín ngàn năm trăm đồng).

Kể từ ngày có đơn yêu cầu B hành án của người được thi hành án cho đến khi bên phải thi hành án thi hành xong khoản tiền trên, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải trả lãi đối với số tiền chậm trả theo quy định tại Khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự.

Về án phí: Buộc vợ chồng ông Nguyễn Đức T và bà Hà Thị B phải chịu 54.421.400 đồng (năm mươi bốn triệu bốn trăm hai mươi mốt ngàn bốn trăm đồng)tiền án phí dân sự sơ thẩm nộp ngân sách Nhà nước.

Hoàn trả cho Nguyễn Thị Kim A 26.354.000 đồng (hai mươi sáu triệu ba trăm năm mươi bốn ngàn đồng) tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp theo biên lai số 0006589 ngày 13/11/2017 của Chi cục thi hành án dân sự thị xã K, tỉnh Long An.

Án xử công khai sơ thẩm có mặt bà A báo cho biết được quyền kháng cáobản án trong hạn mười lăm ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm. Riêng vợ chồng ông Nguyễn Đức T và bà Hà Thị B được quyền kháng cáo bản án trong hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hànhán hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30Luật Thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

419
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 12/2018/DS-ST ngày 29/03/2018 về tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản

Số hiệu:12/2018/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị Xã Kiến Tường - Long An
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 29/03/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về