TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HƯƠNG KHÊ, TỈNH HÀ TĨNH
BẢN ÁN 12/2017/HNGĐ-ST NGÀY 16/11/2017 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON CHUNG
Hôm nay vào hồi 07 giờ, 30 phút, ngày 16 tháng 11 năm 2017 tại Trụ sở Toà án nhân dân Huyện Thạch Hà mở phiên toà xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ lý số: 80/2017/TLST-HNGĐ, ngày 13 tháng 10 năm 2017 về “tranh chấp ly hôn và nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 12/2017/QĐXXST- HNGĐ, ngày 02 tháng 11 năm 2017 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Anh Dƣơng Kim L, sinh năm 1984 (Có mặt).
Địa chỉ: Xóm T, Xã L, Huyện H, tỉnh Hà Tĩnh.
Bị đơn: Chị Cao Thị L1, sinh năm 1986. (Vắng mặt). Quê quán: Thôn R, Xã T, Huyện B, tỉnh Thanh Hóa. Địa chỉ: Xóm T, Xã L, Huyện H, tỉnh Hà Tĩnh.
Nơi cư trú cuối cùng: Xóm T, Xã L, Huyện H, tỉnh Hà Tĩnh. (Đã bị tuyên bố mất tích theo Quyết định tuyên bố mất tích số 02/2017/QĐDS- ST, ngày 24/8/2017 của Tòa án nhân dân dân Huyện Thạch Hà).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện đề ngày 20/9/2017 và bản tự khai ngày 13/10/2017, nguyên đơn anh Dương Kim L trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: anh Dương Kim L và chị Cao Thị L1 kết hôn với nhau vào ngày 22/6/2010, trên cơ sở sự tự nguyện của anh chị và có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân Xã T, Huyện B, tỉnh Thanh Hóa. Sau khi kết hôn vợ chồng chuyển về chung sống với nhau tại Xóm T, Xã L, Huyện H, tỉnh Hà Tĩnh. Qúa trình chung sống vợ chồng anh L và chị L1 có một con chung là cháu Dương Hương G, sinh ngày 25/6/2010, hiện cháu đang sống cùng với anh L. Đến khoảng đầu năm 2011 thì chị L1 bị bệnh u nang buồng trứng, vợ chồng đã cùng nhau đi chữa trị tại miền Nam sau đó chị L1 đã đỡ bệnh. Đến tháng 09 năm 2011 thì chị L1 đi vào miền Nam làm ăn cùng với các chị bên ngoại, kể từ đó thì chị L1 biệt tích, không có tin tức gì, anh L đã đi tìm kiếm chị L1 nhiều lần nhưng không có kết quả nên anh L yêu cầu Tòa án tuyên bố chị L1 mất tích. Tòa án nhân dân Huyện Thạch Hà đã ra Quyết định số 02/2017/QĐDS- ST, ngày 24/8/2017 tuyên bố chị L1 mất tích. Vì chị L1 mất tích, nên anh L làm đơn khởi kiện yêu cầu được ly hôn với chị L1.
Về con chung: Trong thời gian chung sống anh L và chị L1 có một người con chung là cháu Dương Hương G, sinh ngày 25/6/2010, hiện cháu đang sống cùng với anh L và anh L có nguyện vọng được nuôi dưỡng con.
Về tài sản chung và nợ chung: Anh Dương Kim L xác định anh và chị L1 không có tài sản chung và nợ chung, nên anh không yêu cầu giải quyết.
Tại phiên tòa sơ thẩm hôm nay anh Dương Kim L vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện và đề nghị Tòa án cho anh được ly hôn với chị Cao Thị L1.
Tòa án nhân dân Huyện Thạch Hà đã tuyên bố mất tích đối với bị đơn chị Cao Thị L1 nên chị L1 không cung cấp bản tự khai và Tòa án cũng không thể tiến hành lấy lời khai của chị L1.
Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát nhân dân Huyện Thạch Hà đã phát biểu quan điểm giải quyết vụ án và việc tuân theo pháp luật tố tụng từ giai đoạn thụ lý, chuẩn bị xét xử và tại phiên tòa. Về trình tự thủ tục tố tụng Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ án: Đề nghị HĐXX áp dụng Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 2 Điều 68 Bộ luật dân sự; khoản 1 Điều 51, khoản 2 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu xin ly hôn giữa anh Dương Kim L và chị Cao Thị L1. Về con chung: giao con chung là cháu Dương Hương G cho anh L trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng. Về tài sản chung, nợ chung không có nên không xem xét. Về án phí buộc nguyên đơn phải chịu án phí ly hôn theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Anh Dương Kim L khởi kiện xin ly hôn với chị Cao Thị L1 có địa chỉ cư trú tại Xóm T, Xã L, Huyện H, tỉnh Hà Tĩnh là thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Huyện H theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự. Chị Cao Thị L1 là bị đơn trong vụ án đã được Tòa án triệu tập tham gia xét xử sơ thẩm hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt không có lý do, vì vậy Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt của chị L1.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Hôn nhân giữa anh Dương Kim L và chị Cao Thị L1 được xác lập trên cơ sở tự nguyện, tuân thủ các điều kiện về kết hôn, được Uỷ ban nhân dân Xã T, Huyện B, tỉnh Thanh Hóa cấp giấy chứng nhận kết hôn, nên hôn nhân của anh L và chị L1 là hợp pháp. Sau khi kết hôn vợ chồng anh chị chung sống hạnh phúc, đến khoảng tháng 9 năm 2011 chị L1 đi vào làm ăn cùng với các chị bên ngoại, kể từ đó chị L1 không liên lạc gì với anh L. Anh L đã đi tìm kiếm chị nhiều nơi nhưng không có kết quả, nên anh đã làm đơn yêu cầu tuyên bố mất tích đối với chị L1, sau khi tiến hành các thủ tục cần thiết theo quy định của pháp luật, Tòa án nhân dân Huyện H đã ra Quyết định số 02/2017/QĐDS- ST, ngày 24/8/2017 tuyên bố chị L1 mất tích.
Qua lời trình bày của nguyên đơn tại phiên tòa và tại các bản tự khai, Hội đồng xét xử thấy rằng quan hệ hôn nhân giữa vợ chồng anh L và chị L1 là không còn trên thực tế, mục đích hôn nhân không đạt được. Xét thấy chị L1 đã mất tích, anh L yêu cầu được ly hôn với chị L1 là phù hợp theo quy định tại khoản 2 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, nên Hội đồng xét xử chấp nhận, xử cho anh L được ly hôn với chị L1.
[3] Về con chung: Theo lời trình bày của nguyên đơn vợ chồng có một con chung là cháu Dương Hương G, sinh ngày 25/6/2010, hiện nay con chung đang ở với anh L và anh đề nghị được nuôi dưỡng con. Hội đồng xét xử xét thấy cần chấp nhận đề nghị của anh L, vì hiện nay chị L1 đã mất tích, cháu Giang còn lại anh L nên giao con chung của vợ chồng cho anh L trực tiếp tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng để đảm bảo sự phát triển ổn định của cháu.
[4] Về tài sản chung và nợ chung: anh Dương Kim L xác định trong thời gian chung sống anh và chị L1 không có tài sản chung và nợ chung, anh không có yêu cầu gì, nên không đặt ra xem xét giải quyết.
[5] Về án phí: anh Dương Kim L phải nộp án phí ly hôn theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 3 Điều 228, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 2 Điều 68 Bộ luật dân sự; khoản 1 Điều 51, khoản 2 Điều 56, Điều 57, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Dương Kim L.
1. Về hôn nhân: Xử cho anh Dương Kim L được ly hôn với chị Cao Thị L1.
2. Về con chung: Giao con chung Dương Hương G, sinh ngày 25/6/2010 cho anh Dương Kim L chăm sóc, nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành.
3. Về tài sản chung và nợ chung: Không có nên anh Dương Kim L không yêu cầu Tòa án giải quyết.
4. Về án phí: Anh Dương Kim L phải nộp 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) tiền án phí ly hôn sơ thẩm, nhưng anh L được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đ theo Biên lai thu tiền số 0003132, ngày 13/10/2017 tại Chi cục thi hành án dân sự Huyện H. Chị Cao Thị L1 không phải nộp tiền án phí ly hôn sơ thẩm.
5. Về quyền kháng cáo bản án: Nguyên đơn anh Dương Kim L có quyền kháng cáo bản án lên cấp xét xử phúc thẩm trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Bị đơn chị Cao Thị L1 không có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án lên cấp xét xử phúc thẩm trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết tại chính quyền địa phương.
Bản án 12/2017/HNGĐ-ST ngày 16/11/2017 về tranh chấp ly hôn và nuôi con chung
Số hiệu: | 12/2017/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Hương Khê - Hà Tĩnh |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 16/11/2017 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về