TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LONG THÀNH, TỈNH ĐỒNG NAI
BẢN ÁN 121/2018/HNGĐ-ST NGÀY 21/08/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON CHUNG
Trong ngày 21/8/2018 tại Tòa án nhân dân huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 223/2018/TLST-HNGĐ ngày 09/4/2018 về “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 114/2018/QĐXXST– HNGĐ ngày 26/7/2018 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Anh Vũ Văn H, sinh năm 1985.
Địa chỉ thường trú: Số A, tổ B, ấp C, xã BC, huyện LT, tỉnh Đồng Nai.
- Bị đơn: Chị Nguyễn Thị Tuyết M, sinh năm 1987.
Địa chỉ thường trú: Số A, tổ B, ấp C, xã BC, huyện LT, tỉnh Đồng Nai.
Hiện cư trú tại: Số D, tổ Đ, ấp N, xã TA, huyện LT, tỉnh Đồng Nai.
Anh H có mặt, chị M vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Nguyên đơn, anh Vũ Văn H trình bày:
Anh và chị Nguyễn Thị Tuyết M tự nguyện kết hôn với nhau năm 2007, có đăng ký kết hôn tại UBND xã BC, huyện LT. Quá trình chung sống phát sinh nhiều mâu thuẫn do chị M thường xuyên đánh bài bạc, anh đã khuyên nhiều lần nhưng chị M không nghe. Do mâu thuẫn xảy ra nên chị M đã về nhà mẹ đẻ sống từ tháng 7/2015 tới nay. Nay, xác định tình cảm vợ chồng không còn nên anh xin ly hôn.
Về con chung: Anh chị có 01 con chung tên Vũ Gia H1, sinh ngày 22/8/2009. Ly hôn, anh xin được nuôi con, chị M tự nguyện cấp dưỡng nuôi con 1.000.000đ/tháng thì anh đồng ý.
Về tài sản chung: không có. Về nợ chung: không có.
* Bị đơn, chị Nguyễn Thị Tuyết M trình bày:
Chị và anh Vũ Văn H kết hôn với nhau năm 2007, có đăng ký kết hôn trên cơ sở tự nguyện. Sau khi kết hôn, vợ chồng sống với nhau không hạnh phúc. Nguyên nhân là do vợ chồng không hợp nhau. Từ khi phát sinh mâu thuẫn, chị đã về nhà mẹ đẻ sống từ tháng 7/2015 tới nay. Nay, chị xác định tình cảm vợ chồng không còn nên chị cũng đồng ý ly hôn.
Về con chung: Anh chị có 01 con chung tên Vũ Gia H1, sinh ngày 22/8/2009. Ly hôn, chị đồng ý giao cháu H1 cho anh H nuôi dưỡng, chị tự nguyện cấp dưỡng nuôi con 1.000.000đ/tháng.
Về tài sản chung: Tự vợ chồng thỏa thuận. Về nợ chung: không có.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Long Thành có ý kiến:
- Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký: Về việc thụ lý vụ án, xác định quan hệ pháp luật, tư cách tố tụng, về việc xác minh, thu thập các tài liệu chứng cứ vụ án và thời hạn chuẩn bị đưa vụ án ra xét xử đều được Thẩm phán thực hiện theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử và Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
- Về nội dung vụ án:
Về quan hệ hôn nhân: Hôn nhân giữa anh Huyện và chị M được xây dựng trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, có đăng ký kết hôn nên được pháp luật bảo vệ. Xét thấy mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng nên đề nghị chấp nhận đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn của anh Vũ Văn H.
Về con chung: có 01 con chung tên Vũ Gia H1, sinh ngày 22/8/2009. Các đương sự thống nhất giao con cho anh H nuôi dưỡng, chị M tự nguyện cấp dưỡng nuôi con 1.000.000đ/tháng nên đề nghị Tòa án ghi nhận.
Về tài sản chung và nợ chung: không có nên không xem xét giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về thủ tục tố tụng:
- Thẩm quyền giải quyết vụ án: chị Nguyễn Thị Tuyết M có hộ khẩu thường trú tại xã BC, hiện đang sinh sống tại xã TA, huyện LT nên Tòa án nhân dân huyện Long Thành thụ lý, giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1, Điều 35 và điểm a, khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
- Về quan hệ pháp luật: Anh Vũ Văn H khởi kiện xin được ly hôn với chị Nguyễn Thị Tuyết M và giải quyết vấn đề con chung. Tòa án nhân dân huyện Long Thành căn cứ vào khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự xác định quan hệ là “Tranh chấp ly hôn và con chung”.
- Bị đơn chị Nguyễn Thị Tuyết M có đơn xin vắng mặt trong tất cả các buổi làm việc, các phiên họp về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, các phiên tòa xét xử. Căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn là đúng theo quy định của pháp luật.
[2] Nội dụng vụ án:
Về quan hệ hôn nhân: anh Vũ Văn H và chị Nguyễn Thị Tuyết M tự nguyện kết hôn với nhau năm 2007, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã BC, huyện LT, tỉnh Đồng Nai. Hôn nhân giữa anh H và chị M là hôn nhân hợp pháp nên khi có yêu cầu ly hôn, Tòa án áp dụng Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 để giải quyết.
Theo anh H thì vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn do chị M thường xuyên bài bạc, anh đã khuyên bảo nhiều lần nhưng chị không nghe. Do mâu thuẫn xảy ra nên anh chị đã sống ly thân từ tháng 7/2015 tới nay.
Còn chị M cũng xác định vợ chồng mâu thuẫn do không hợp nhau. Anh chị đã sống ly thân từ tháng 7/2015 tới nay. Chị xác định tình cảm vợ chồng không còn nên chị đồng ý ly hôn.
Như vậy, mâu thuẫn vợ chồng giữa anh H và chị M là có thật và thường xuyên xảy ra nên anh chị đã sống ly thân từ tháng 7/2015 tới nay. Nay, anh chị đều thống nhất ly hôn nhưng do chị Mai bận việc, không đến Tòa án làm hòa giải được nên Tòa án không tiến hành hòa giải để công nhận thuận tình ly hôn được. Do đó, chấp nhận đơn xin ly hôn của anh H, cho anh Vũ Văn H được ly hôn với chị Nguyễn Thị Tuyết M là phù hợp.
Về con chung: Anh chị có 01 con chung tên Vũ Gia H1, sinh ngày 22/8/2009. Ly hôn, các đương sự đều thống nhất giao cháu Huy cho anh H nuôi dưỡng, chị M tự nguyện cấp dưỡng nuôi con 1.000.000đ/tháng. Việc thống nhất người trực tiếp nuôi con và vấn đề cấp dưỡng của anh H, chị M là hoàn toàn tự nguyện và cũng phù hợp với nguyện vọng của cháu H1 nên ghi nhận.
Về tài sản chung: Tự vợ chồng thỏa thuận nên không đặt ra xem xét giải quyết.
Về nợ chung: không có.
[3] Về án phí HNGĐ- ST: Anh H phải nộp 300.000đ án phí ly hôn, chị M phải nộp 300.000đ án phí cấp dưỡng nuôi con.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Long Thành tại phiên tòa phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên ghi nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; Điều 203, 220; khoản 1 Điều 228; Điều 235, 264, 266 Bộ luật tố tụng dân sự.
- Căn cứ vào Điều 11 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000; Điều 51, 56, 81, 82, 83, 84 và Điều 131 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
- Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
Chấp nhận đơn khởi kiện của anh Vũ Văn H.
Về quan hệ hôn nhân: Cho anh Vũ Văn H được ly hôn với chị Nguyễn Thị Tuyết M.
Về con chung: có 01 con chung tên Vũ Gia H1, sinh ngày 22/8/2009.
Giao cháu H1 cho anh H trực tiếp chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng, chị M có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con 1.000.000đ/tháng kể từ khi án có hiệu lực pháp luật cho đến khi cháu H1 trưởng thành và có khả năng lao động nuôi sống bản thân.
Chị M được quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung. Vì quyền lợi của trẻ, khi cần thiết các bên được quyền xin thay đổi vị trí người trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng.
Về tài sản chung: Tự thỏa thuận. Về nợ chung: không có.
Về án phí HNGĐ – ST: anh H phải nộp 300.000đ án phí ly hôn, được trừ vào tiền tạm ứng án phí anh Huyện đã nộp tại cơ quan Chi cục Thi hành án dân sự huyện Long Thành theo biên lai thu số 002091 ngày 06/4/2018.
Chị M phải nộp 300.000đ án phí cấp dưỡng nuôi con.
Kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật (đối với trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật sân sự năm 2015.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Anh H được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Chị M được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Bản án 121/2018/HNGĐ-ST ngày 21/08/2018 về tranh chấp ly hôn và nuôi con chung
Số hiệu: | 121/2018/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Long Thành - Đồng Nai |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 21/08/2018 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về