Bản án 120/2019/HNGĐ-ST ngày 23/12/2019 về tranh chấp ly hôn và nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN CHÂU, TỈNH TÂY NINH

BẢN ÁN 120/2019/HNGĐ-ST NGÀY 23/12/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON

Trong ngày 23 tháng 12 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 630/2019/TLST-HNGĐ ngày 09 tháng 9 năm 2019 về tranh chấp ly hôn và nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 123/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 20 tháng 11 năm 2019, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Anh Võ Chí C, sinh năm 1985; địa chỉ: Tổ 2, ấp Thạnh H, xã Thạnh Đ, huyện Tân Ch, tỉnh Tây Ninh; (vắng mặt).

2. Bị đơn: Chị Đoàn Thị H, sinh năm 1993; địa chỉ: Tổ 5, ấp Thạnh H, xã Thạnh Đ, huyện Tân Ch, tỉnh Tây Ninh; (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 27-8-2019 và lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn anh Võ Chí C trình bày:

Anh và chị Đoàn Thị H chung sống với nhau từ năm 2015, có đăng ký kết hôn vào ngày 14-01-2015 tại Uỷ ban Nhân dân xã Thạnh Đ, huyện Tân Ch, tỉnh Tây Ninh, hôn nhân tự nguyện.

Nguyên nhân anh xin ly hôn với chị H là do trong quá trình chung sống chị H có quan hệ tình cảm bất chính với người đàn ông khác từ đó cuộc sống vợ, chồng không hạnh phúc. Chị H đã bỏ địa phương đi khoảng 02, 03 tháng nay và vợ, chồng sống ly thân từ đó cho đến nay. Nay tình cảm, hạnh phúc vợ, chồng không còn nên anh yêu cầu xin ly hôn với chị H.

Về con chung: Có 01 cháu tên Võ Thị Bảo N, sinh ngày 22-9-2015, hiện đang sống với anh. Anh yêu cầu được nuôi dưỡng cháu N và không yêu cầu chị H cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã triệu tập hợp lệ và tống đạt các văn bản tố tụng cho chị Đoàn Thị H nhưng chị H vẫn vắng mặt không có lý do nên không có ý kiến.

Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh phát biểu ý kiến:

- Về thủ tục tố tụng: Hội đồng xét xử, Thẩm phán và Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn cố tình vắng mặt nên đã từ bỏ quyền lợi của mình.

- Về nội dung vụ án: Căn cứ các Điều 56, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án đề nghị Hội đồng xét xử: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh Võ Chí C đối với chị Đoàn Thị H; về con chung: Giao cháu Võ Thị Bảo N, sinh ngày 22-9-2015 cho anh C trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục, ghi nhận anh C không yêu cầu chị H cấp dưỡng nuôi con; về tài sản chung và nợ chung: Anh C không yêu cầu Tòa án giải quyết; về án phí: Anh C phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà, căn cứ kết quả tranh luận công khai tại phiên Toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Anh Võ Chí C là nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt, chị Đoàn Thị H là bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do, Hội đồng xét xử căn cứ các Điều 227, 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt anh C, chị H.

[2] Về hôn nhân: Anh Võ Chí C và chị Đoàn Thị H chung sống vợ, chồng và đăng ký kết hôn ngày 14-01-2015 tại Uỷ ban Nhân dân xã Thạnh Đ, huyện Tân Ch, tỉnh Tây Ninh là hôn nhân hợp pháp được pháp luật bảo vệ.

Xét thấy, trong thời gian chung sống, chị H có quan hệ tình cảm bất chính với người đàn ông khác nên cuộc sống vợ, chồng không hạnh phúc. Chị H đã bỏ địa phương đi khoảng 05 tháng nay và vợ, chồng anh C đã sống ly thân từ đó cho đến nay (BL số 16, 17). Xét tình cảm vợ, chồng giữa anh C và chị H không còn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, nên chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh C đối với chị H, cho anh C được ly hôn với chị H.

[3] Về con chung: Anh C khai có 01 con chung tên Võ Thị Bảo N, sinh ngày 22-9-2015, hiện đang sống với anh C. Anh C yêu cầu được nuôi dưỡng cháu N, Hội đồng xét xử xét thấy hiện nay chị H đã bỏ địa phương đi đâu không rõ, cháu N đang sinh sống ổn định với anh C, do đó giao cháu N cho anh C nuôi dưỡng là phù hợp nên Hội đồng xét xử chấp nhận. Ghi nhận anh C không yêu cầu chị H cấp dưỡng nuôi con.

[4] Về tài sản chung, nợ chung: Anh C không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[5] Về án phí dân sự sơ thẩm: Anh C phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 56, 81, 82, 83 của của Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 147, 227, 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh Võ Chí C đối với chị Đoàn Thị H. Anh Võ Chí C được ly hôn với chị Đoàn Thị H.

2. Về con chung: Giao cháu Võ Thị Bảo N, sinh ngày 22-9-2015 cho anh Võ Chí C trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục.

Ghi nhận anh Võ Chí C tự nguyện không yêu cầu chị Đoàn Thị H cấp dưỡng nuôi con.

Chị Đoàn Thị H có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Anh Võ Chí C không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về án phí dân sự sơ thẩm: Anh Võ Chí C phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số 0015805, ngày 09 tháng 9 năm 2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh; anh C đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

5. Trường hợp bản án được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

6. Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

199
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 120/2019/HNGĐ-ST ngày 23/12/2019 về tranh chấp ly hôn và nuôi con

Số hiệu:120/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tân Châu - Tây Ninh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 23/12/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về