TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN L, TỈNH BẮC GIANG
BẢN ÁN 120/2018/HNGĐ-ST NGÀY 12/11/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON CHUNG
Ngày 12 tháng 11 năm 2018, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện L, tỉnh Bắc Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 383/2018/TLST- HNGĐ ngày 20 tháng 8 năm 2018 về việc “ ly hôn”, “con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 135/2018/QĐXXST - HNGĐ ngày 09/10/2018; Quyết định hoãn phiên tòa số 125/2018/QĐST - HNGĐ ngày 26/10/2018 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Nguyễn Thị Huyền Tr, sinh năm 1985 “ có mặt”. Bị đơn: Anh Chu Đức M, sinh năm 1984 “vắng mặt".
Cùng địa chỉ: Thôn N, xã S, huyện L, tỉnh Bắc Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện đề ngày 20/8/2018 và trong quá trình xét xử, nguyên đơn Nguyễn Thị Huyền Tr trình bày:
Về hôn nhân: Chị đăng ký kết hôn với anh Chu Đức M tại Uỷ ban nhân dân xã S, huyện L, tỉnh Bắc Giang vào ngày 22- 3 - 2011 trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện. Sau ngày cưới vợ chồng về chung sống với nhau ngay tại thôn An Lễ, xã S, huyện L. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hòa hợp hạnh phúc. Đến năm 2012 vợ chồng phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do không hợp nhau, hay bất đồng quan điểm sống, anh M không quan tâm và không có trách nhiệm với vợ và gia đình. Nay chị xác định mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, vợ chồng ly thân với nhau từ cuối năm 2012 cho đến nay không còn quan hệ tình cảm cũng như kinh tế. Chị xác định hai bên không thể tiếp tục duy trì cuộc sống chung được nữa. Chị vẫn giữ nguyên nguyện vọng ly hôn đối với anh Chu Đức M.
Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung là Chu Đức Huy, sinh ngày 30/12/2011, hiện nay cháu đang ở với chị. Sau khi ly hôn chị có nguyện vọng được nuôi con, chị không yêu cầu anh M phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản riêng, chung, công nợ: Không yêu cầu Tòa án giải quyết. Bị đơn anh Chu Đức M trình bày:
Về hôn nhân: Anh thừa nhận về thời gian, điều kiện, hoàn cảnh kết hôn như chị Tr trình bày là đúng. Trong quá trình chung sống vợ chồng có phát sinh mâu thuẫn, chị Tr đã bỏ về nhà bố mẹ đẻ ở, vợ chồng ly thân từ năm 2012. Nay chị Tr có đơn ly hôn đối với anh, anh đồng ý.
Về nuôi con chung: Vợ chồng có 01 con chung như chị Tr khai. Sau khi ly hôn anh đồng ý để chị Tr nuôi con. Về cấp dưỡng nuôi con khi nào có tiền anh sẽ cấp dưỡng cho con.
Về tài sản riêng, chung; Công nợ chung: Anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện L tham gia phiên tòa xét xử sơ thẩm, phát biểu ý kiến: Quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý đến trước khi mở phiên tòa Thẩm phán vụ án Thư ký Tòa án tuân theo đúng quy trình tố tụng> Tại phiên tòa HĐXX sẽ thực hiện đúng quy định của BLTTDS.
Về phía các đương sự thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật. Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình; Điều 228; Điều 147; Điều 271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016:
Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Huyền Tr được ly hôn với anh Chu Đức M.
Về nuôi con chung: Giao cháu Chu Đức Huy, sinh ngày 30/12/2011 cho chị Tr trực tiếp nuôi dưỡng. Về cấp dưỡng nuôi con chung không đặt ra xem xét giải quyết.
Về tài sản riêng, chung; công nợ chung: Không đặt ra xem xét giải quyết.
Ngoài ra còn đề xuất về án phí và quyền kháng cáo.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm vấn công khai tại phiên tòa. Căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Tòa án đã triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng bị đơn vắng mặt tại phiên tòa không có lý do. Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vụ án.
[2] Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Huyền Tr và anh Chu Đức M kết hôn có đăng ký tại UBND xã S, huyện L vào năm 2011. Xác định hôn nhân của chị Tr và anh M là hôn nhân hợp pháp. Sau một thời gian chung sống, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do không hợp nhau, hay bất đồng quan điểm sống. Anh M cũng xác định vợ chồng có mâu thuẫn, chị Tr có đơn ly hôn anh đồng ý. Vì vậy xác định hôn nhân đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài. Do vậy căn cứ vào Điều 51, 56 Luật Hôn nhân và gia đình xử cho chị Tr được ly hôn với anh M.
Về con chung: Vợ chồng có 1 con chung là Chu Đức Huy, hiện nay cháu đang ở với chị Tr. Chị Tr có nguyện vọng nuôi con, anh M đồng ý nên căn cứ vào Điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình, giao cháu Huy cho chị Tr trực tiếp nuôi dưỡng. Về cấp dưỡng nuôi con, chị Tr không yêu cầu nên không đặt ra xem xét giải quyết. Tài sản riêng, chung; Công nợ chung: Các bên đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét, giải quyết.
[3] Về án phí: Chị Nguyễn Thị Huyền Tr phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016.
[4] Về quyền kháng cáo: các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào Điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình. Điều 227; 228; Điều 147; Điều 271; Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Nguyễn Thị Huyền Tr và anh Chu Đức M.
2. Về nuôi con chung: Giao cháu Chu Đức Huy, sinh ngày 30/12/2011 cho chị Tr trực tiếp nuôi dưỡng. Sau khi ly hôn anh Chu Đức M có quyền, nghĩa vụ thăm nom con không ai được cản trở.
3. Về án phí: Chị Nguyễn Thị Huyền Tr phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm. Số tiền 300.000đ chị Tr nộp tạm ứng án phí theo biên lai thu số AA/2017/0003402 ngày 20/8/2018 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện L, tỉnh Bắc Giang được chuyển thành án phí.
Đương sự có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ được tống đạt hợp lệ bản án.
Bản án 120/2018/HNGĐ-ST ngày 12/11/2018 về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung
Số hiệu: | 120/2018/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Lục Nam - Bắc Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 12/11/2018 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về