TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH TIỀN GIANG
BẢN ÁN 119/2017/DS-ST NGÀY 09/06/2017 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG GÓP HỤI
Ngày 09 tháng 6 năm 2017 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 14/2017/TLST-DS ngày 10 tháng 01 năm2017 về tranh chấp “Hợp đồng góp hụi” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 44/2017/QĐST-DS ngày 29 tháng 5 năm 2017, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Nguyễn Thị Đ ; Sinh năm: 1957
Địa chỉ: Ấp T X, xã T HĐ, huyện CT - Tiền Giang.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn: Luật sư Nguyễn Minh Hoàng H,văn phòng luật sư Nguyễn Minh H - Đoàn luật sư tỉnh Tiền Giang.
Bị đơn: Lê Thị P; Sinh năm: 1956
Địa chỉ: Ấp TX, xã THĐ, huyện CT, tỉnh Tiền Giang.( Các đương sự có mặt tại phiên tòa)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện ngày 14/12/2016, bà Nguyễn Thị Đtrình bày:
Vào năm 2015 bà có làm chủ hụi, bà P tham gia các dây hụi do bà làm chủ và thiếu lại bà tổng số tiền là 358.300.000đồng. Nay bà yêu cầu bà Lê Thị P và anh Lê Trí Ttrả số tiền 358.300.000đồng ngay khi án có hiệu lực pháp luật.
Ngày 24/02/2017 bà Nguyễn Thị Đcó đơn thay đổi yêu cầu khởi kiện bàyêu cầu bà Lê Thị P trả số tiền hụi là 248.300.000đồng và yêu cầu bà P trả lãi theo lãi suất cơ bản do ngân hàng Nhà nước quy định từ ngày đến hạn đóng hụi đến ngày Tòa án xét xử, yêu cầu trả một lần khi án có hiệu lực pháp luật.
Trong biên bản hòa giải ngày 13/4/2017 cũng như lời trình bày tại Tòa hôm nay bà Đ yêu cầu bà Lê Thị P trả số tiền là 248.300.000đồng không yêu cầu tính lãi.
Trong bản khai ngày 06/02/2017 và biên bản hòa giải ngày 13/4/2017 bà LêThị P trình bày:
Bà thống nhất còn nợ bà Nguyễn Thị Đsố tiền hụi tính đến tháng 01/2017 âl số tiền là 248.300.000đồng, bà đồng ý trả số tiền trên nhưng xin trả hàng tháng8.000.000đồng, bắt đầu trả từ tháng 11/2017. Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bà Đ đưa ra các chứng cứ để bảo vệ và đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Đ.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Qua nghiên cứu các chứng cứ tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, qua tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định đây là vụ án có quan hệ pháp luật tranh chấp là “Hợp đồng góp hụi”. Trong vụ án này bà Nguyễn Thị Đvà bà Lê Thị P trình bày thống nhất nhau, bà Lê Thị P có tham gia góp hụi do bà Nguyễn Thị Đ làm chủ và hiện bà P còn nợ bà Đ số tiền hụi tính đến tháng 01/2017 âl là 243.300.000đồng. Như vậy việc bà Đ khởi kiện bà P là có căn cứ và phù hợp, Hội đồng xét xử chấp nhận. Hội đồng xét xử nhận thấy hợp đồng góp hụi giữa bà Nguyễn Thị Đvà bà Lê Thị P trong đó bà P là người có lỗi, lẽ ra sau khi nhận đủ số tiền hụi cần hốt bà P phải có nghĩa vụ đóng tiền hụi lại hàng tháng theo thỏa thuận nhưng bà P đã không thực hiện nghĩa vụ của mình, sau khi hốt hụi xong bà P đã không đóng hụi cho bà Đ, bà Đ đã choàng thay cho bà P với số tiền là 248.300.000đồng. Nay bà P cho rằng hoàn cảnh khó khăn xin trả dần mỗi tháng là 8.000.000đồng, bà Đ không đồng ý và yêu cầu trả một lần.
Xét lời trình bày của bà P là không có cơ sở, bởi lẽ trong hợp đồng góp hụi này bà P là người có lỗi nay lại xin trả dần hàng tháng là nhằm kéo dài thời gian thanh toán nợ cho bà Đ, Hội đồng xét xử không chấp nhận mà cần buộc bà P có nghĩa vụ trả cho bà Đ số tiền 248.300.000đồng trong một thời gian nhất định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ điều 471 và khoản 2 điều 357 Bộ luật dân sự năm 2015.
Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Đ.
1/ Buộc bà Lê Thị P có nghĩa vụ trả cho bà Đ số tiền là 248.300.000 (Hai trăm bốn mươi tám triệu ba trăm ngàn) đồng, thời gian thực hiện trả khi án có hiệu lực pháp luật.
2/ Về án phí dân sự sơ thẩm bà P phải chịu là 12.415.000đồng, hoàn lại cho bà Đ 8.957.500đồng tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số 25538 ngày 10/01/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành.
Kể từ ngày bà Đ yêu cầu thi hành án, nếu bà P chậm thi hành khoản tiền trên thì phải trả lãi đối với số tiền chậm thi hành án tương ứng với thời gian chậm thi hành án. Lãi suất phát sinh do chậm thi hành án được xác định theo khoản 2 điều 357 Bộ luật dân sự.
Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày tròn kể từ ngàytuyên án.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật thi hành án dân sự; thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án 119/2017/DS-ST ngày 09/06/2017 về tranh chấp hợp đồng góp hụi
Số hiệu: | 119/2017/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Tiền Giang |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 09/06/2017 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về