Bản án 116/2020/HNGĐ-ST ngày 26/05/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN T, TỈNH BÌNH ĐỊNH

BẢN ÁN 116/2020/HNGĐ-ST NGÀY 26/05/2020 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON KHI LY HÔN

Ngày 26 tháng 5 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân HUYỆN T, tỉnh Bình Định xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 14/2020/TLST-HNGĐ ngày 13 tháng 01 năm 2020 về việc “ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 490/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 10 tháng 4 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 647/2020/QĐST-HNGĐ ngày 08 tháng 5 năm 2020 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Lê Thị H, sinh năm 1988, có mặt;

Địa chỉ: Thôn L, xã P, HUYỆN T,tỉnh Bình Định.

Bị đơn: Anh Đỗ Văn A, sinh năm 1988, vắng mặt;

Địa chỉ: Thôn L, xã P, HUYỆN T,tỉnh Bình Định.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 22 tháng 11 năm 2019, các bản khai và tại phiên Tòa hôm nay nguyên đơn chị Lê Thị H trình bày: Chị và anh Đỗ Văn A tìm hiểu rồi tự nguyện đi đến hôn nhân, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã P, HUYỆN T,tỉnh Bình Định vào ngày 31 tháng 3 năm 2011. Vợ chồng chị chung sống hạnh phúc được 01 thời gian thì xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân do anh A hay nhậu nhẹt, cờ bạc, không có trách nhiệm với vợ con gần 07 năm nay, bản thân chị chịu đựng chờ anh thay đổi, thấy sai để sửa nhưng anh A vẫn không thay đổi nên vợ chồng thường xuyên kình cãi, xúc phạm nhau. Vợ chồng kình cãi nhiều lần nên gia đình hai bên cũng nhiều lần khuyên can nhưng không có kết quả. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn nên chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Đỗ Văn A.

Về quan hệ nuôi con chung: Chị và anh A có 02 con chung tên là Đỗ Bảo V, sinh ngày 12 tháng 6 năm 2011 và Đỗ Lê Bảo V1, sinh ngày 15 tháng 02 năm 2017. Nếu được ly hôn chị yêu cầu được trực tiếp nuôi 02 con và yêu cầu anh A cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 5.000.000 đồng. Tại phiên tòa chị H yêu cầu anh A cấp dưỡng nuôi con mỗi đứa 1.000.000đ.

Về quan hệ tài sản chung: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản chung. Trong thời kỳ hôn nhân vợ chồng chị không nợ ai và không ai nợ vợ chồng chị. Ngoài ra chị H không khai và không yêu cầu gì khác.

Đối với bị đơn Đỗ Văn A vắng mặt tại phiên tòa. Mặc dù Tòa án nhân dân Huyện Tđã tiến hành xác minh, thực hiện việc tống đạt và niêm yết nhiều lần theo quy định pháp luật nhưng bị đơn anh Đỗ Văn A vẫn vắng mặt không có lý do, không có ý kiến trình bày gì nên Tòa không thể xem xét. Tòa án tiến hành giải quyết vụ án theo quy định pháp luật.

Đại diện viện kiểm sát nhân dân Huyện Ttham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:

Về việc tuân thủ quy định tố tụng: Thẩm phán và Hội đồng xét xử tuân thủ đúng và đầy đủ các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn chấp hành đúng quyền và nghĩa vụ của mình còn bị đơn không chấp hành Bộ luật tố tụng dân sự.

Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị H được ly hôn với anh A, giao 02 con cho chị H nuôi dưỡng, và buộc anh A cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Chị Lê Thị H khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn là tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án mà bị đơn là anh Đỗ Văn A cư trú tại Thôn L, xã P, HUYỆN T,tỉnh Bình Định nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân HUYỆN T, tỉnh Bình Định theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự. Mặc dù Tòa án đã tiến hành tống đạt, niêm yết hợp lệ các văn bản tố tụng của Tòa nhưng anh A vẫn cố tình vắng mặt không có lý do nên Hội đồng xét xử căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt anh A.

[2] Về nội dung vụ án:

[2].1 Về quan hệ hôn nhân: Xét yêu cầu xin ly hôn của chị Lê Thị H đối với anh Đỗ Văn A, Hội đồng xét xử thấy rằng: Chị H và anh A tự nguyện đăng ký kết hôn ngày 31 tháng 3 năm 2011 tại Ủy ban nhân dân xã P, HUYỆN T,tỉnh Bình Định nên hôn nhân giữa chị H và anh A là hợp pháp. Trong thời gian sống chung, theo chị H khai thì anh chị thường xuyên mâu thuẫn vì anh A hay nhậu nhẹt, cờ bạc, không có trách nhiệm với vợ con nên vợ chồng thường xuyên kình cãi, xúc phạm nhau. Trong khi đó anh A đã được Tòa án tống đạt, niêm yết các thủ tục về việc xin ly hôn của chị H nhưng bỏ mặc không đến Tòa, cũng không có bản trình bày ý kiến. Điều này chứng tỏ anh Huy không mong muốn vun đắp cuộc hôn nhân này. Do đó Hội đồng xét xử căn cứ vào lời khai của chị H và biên bản xác minh cho thấy tình trạng hôn nhân giữa chị H và anh A đã mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, nếu duy trì cuộc hôn nhân này cũng không đem lại hạnh phúc cho cả hai. Nên Hội đồng xét xử căn cứ vào các Điều 51, 56 Luật hôn nhân và gia đình, cho chị H được ly hôn anh A.

[2] .2 Về quan hệ nuôi con: Chị H và anh A có 02 con chung tên là Đỗ Bảo V, sinh ngày 12 tháng 6 năm 2011 và Đỗ Lê Bảo V1, sinh ngày 15 tháng 02 năm 2017. Trong thời gian vợ chồng mâu thuẫn chị H vẫn đảm bảo chăm sóc, giáo dục để 02 con được phát triển bình thường và cháu Vi cũng có nguyện vọng được sống cùng mẹ. Do đó, áp dụng Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình, giao cháu Đỗ Bảo V và Đỗ Lê Bảo V1 cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng. Chị H yêu cầu anh A cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 5.000.000 đồng, nhưng tại phiên tòa chị H thay đổi yêu cầu chỉ yêu cầu anh A cấp dưỡng 1.000.000đ/ tháng/ 01 đứa con là phù hợp nên được chấp nhận.

[2]. Về tài sản chung và nợ chung: Chị H không có yêu cầu, nên Hội đồng xét xử không xét.

[3] Về án phí dân sự sơ thẩm: Theo quy định tại Điều 147 của BLTTDS, Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, buộc chị Lê Thị H phải chịu 300.000 đồng tiền án phí ly hôn.

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; các Điều 51, 56, 81, 82, 83, 84, 110, 116, 117 của Luật hôn nhân và gia đình; Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội,

[1].Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Lê Thị H được ly hôn với anh Đỗ Văn A.

[2].Về quan hệ nuôi con chung: Giao 02 con chung của chị H và anh A tên là Đỗ Bảo V, sinh ngày 12 tháng 6 năm 2011 và Đỗ Lê Bảo V1, sinh ngày 15 tháng 02 năm 2017 cho chị Lê Thị H trực tiếp nuôi dưỡng, hiện nay 02 con đang sống cùng với chị H.

Buộc anh Đỗ Văn A cấp dưỡng nuôi hai con chung tên là Đỗ Bảo V và Đỗ Lê Bảo V1 mỗi đứa mỗi tháng 1.000.000 đ, tổng 02 con là 2.000.000đ (Hai triệu đồng) mỗi tháng, thời gian cấp dưỡng nuôi con tính từ tháng 5 năm 2020 cho đến khi cháu cháu Đỗ Bảo V và Đỗ Lê Bảo V1 đủ 18 tuổi.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở; nhưng không được lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc làm ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Các bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con, cũng như việc cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.

[3]. Về án phí dân sự sơ thẩm: Buộc chị Lê Thị H phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sung vào Ngân sách Nhà nước. Tiền tạm ứng án phí mà chị H đã nộp là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền số 0003371 ngày 13 tháng 01 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự Huyện Tđược khấu trừ án phí.

Anh Đỗ Văn A phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí cấp dưỡng nuôi con sung vào Ngân sách Nhà nước.

[4]. Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được niêm yết hoặc tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án,tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

198
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 116/2020/HNGĐ-ST ngày 26/05/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn

Số hiệu:116/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tây Sơn - Bình Định
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/05/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về