TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 116/2020/DS-ST NGÀY 22/09/2020 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN TÀI SẢN
Ngày 22 tháng 9 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phú Tân xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 434/2020/TLST-DS, ngày 07 tháng 8 năm 2020, về việc “Tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 354/2020/QĐXXST-DS, ngày 03 tháng 9 năm 2020, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Hồ Quốc K, sinh năm 1985 (có mặt). Trú tại: Ấp A, xã T, huyện P, tỉnh C.
- Bị đơn: Ông Huỳnh Văn K1, sinh năm 1971(có mặt). Trú tại: Ấp B, xã T huyện P, tỉnh C.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Nguyên đơn ông Hồ Quốc K trình bày: Ông Hồ Quốc K là chủ doanh nghiệp bán thức ăn, thuốc thủy sản. Ông K có bán thức ăn và thuốc cho ông Huỳnh Văn K1, tính đến năm 2019 số tiền ông K1 còn nợ ông K là 25.000.000 đồng, ông K1 đã thanh toán được 2.000.000 đồng, còn lại 23.000.000. Nay ông Hồ Quốc K yêu cầu Tòa án giải quyết, buộc ông K1 trả cho ông K số tiền 23.000.000 đồng.
Bị đơn là ông Huỳnh Văn K1 trình bày: Ông Huỳnh Văn K1 thừa nhận có mua thức ăn và thuốc thủy sản của ông Hồ Quốc K, số tiền còn nợ ông K là 23.000.000 đồng. Nay, Ông Huỳnh Văn K1 đồng ý trả cho ông Hồ Quốc K số tiền 23.000.000 đồng.
Tại phiên tòa, nguyên đơn giữ nguyên nội dung yêu cầu khởi kiện.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có tại hồ sơ vụ án, qua kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử thấy rằng:
[1]. Về tố tụng: Việc ông Hồ Quốc K khởi kiện ông Huỳnh Văn K1 còn nợ tiền mua bán thức ăn và thuốc thủy sản nên đây là tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 của Bộ luật Tố tụng dân sự và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau.
[2]. Xét về quan hệ tranh chấp: Ông Hồ Quốc K khởi kiện còn nợ tiền mua bán thức ăn và thuốc thủy sản là tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản theo quy định tại Điều 430 của Bộ luật Dân sự.
[3]. Về nội dung: Ông Hồ Quốc K là chủ doanh nghiệp có bán thức ăn và thuốc thủy sản cho ông ông Huỳnh Văn K1 tính đến năm 2019 số tiền ông Huỳnh Văn K1 còn nợ ông K là 25.000.000 đồng, đã thanh toán 2.000.0000 đồng, còn lại 23.000.000 đồng. Trong quá trình hòa giải tại Tòa án ông Huỳnh Văn K1 cũng thừa nhận số tiền này và đồng ý trả nợ nhưng các bên không thỏa thuận về việc chịu án phí. Do đó, cần buộc ông Huỳnh Văn K1 có nghĩa vụ trả cho ông K số tiền 23.000.000 đồng theo Điều 440 của Bộ luật Dân sự.
[4]. Về án phí dân sự sơ thẩm: Theo quy định tại Khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án như sau: “ Bị đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm trong trường hợp toàn bộ yêu cầu của nguyên được Tòa án chấp nhận”. Do đó, cần buộc ông Huỳnh Văn K1 phải chịu án phí là 23.000.000 đồng x 5% = 1.250.000 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
-Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án Áp dụng các Điều 430, 440 của Bộ luật Dân sự.
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông Hồ Quốc K. Buộc ông Huỳnh Văn K1 có nghĩa vụ trả cho ông Hồ Quốc K số tiền là 23.000.000 đồng (Hai mươi ba triệu đồng).
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất được quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Buộc ông Huỳnh Văn K1 phải chịu 1.250.000 đồng (Một triệu hai trăm năm mươi nghìn đồng).
Ông Hồ Quốc K được nhận lại số tiền đã nộp tạm ứng án phí là 800.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0011913 ngày 07 tháng 8 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau.
Các đương sự được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự.
Bản án 116/2020/DS-ST ngày 22/09/2020 về tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản
Số hiệu: | 116/2020/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Phú Tân - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 22/09/2020 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về