Bản án 116/2017/HNGĐ-ST ngày 10/08/2017 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

TÒA ÁN NHÂN DÂN TP. BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK

BẢN ÁN 116/2017/HNGĐ-ST NGÀY 10/08/2017 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 10 tháng 8 năm 2017 tại trụ sở Tòa án nhân dân TP. Buôn Ma Thuột – tỉnh Đắk Lắk xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 579/2017/TLST- HNGĐ ngày 14/6/2017 về việc “Tranh chấp hôn nhân gia đình” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 101/2017/QĐXX-ST ngày 10 tháng7 năm 2017 và Quyết định hoãn phiên tòa số 70/2017/QĐST-HNGĐ ngày 25/7/2017 giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Ông Trần Tấn T - Sinh năm: 1978

Trú tại: Thôn S, xã H, Tp. B, tỉnh Đăk Lăk. Có mặt.

* Bị đơn: Bà Cao Thị Thúy H - Sinh năm: 1984.

Nơi cư trú cuối cùng: Thôn S, xã H, Tp. B, tỉnh Đăk Lăk. Hiện đã có quyết định tuyên bố mất tích.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Ông Trần Tấn T và bà Cao Thị Thúy H tự nguyện tìm hiểu và kết hôn với đăng vào năm 2005, ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã H.

Sau khi chung sống với nhau được một thời gian thì đến tháng 07/2010 vợ chồng phát sinh mâu thuẫn. Đến năm 2012 bà H đã đi khỏi địa phương đến nay vẫn chưa có tung tích gì. Tháng 4/2017 ông T đã làm thủ tục đề nghị Tòa án tuyên bố bà H bị  mất tích. Ngày 17/4/2017  Tòa án Tp. Buôn Ma Thuột đã có Bản án số 08/2017/QĐST-VDS tuyên bố bà Hằng mất tích. Nay ông T đề nghị Tòa giải quyết cho ông được ly hôn với bà Cao Thị Thúy H.

Về von chung: Vợ chồng có 02 con chung là cháu Trần Anh V - Sinh ngày: 23/7/2001 và Trần Vũ T - Sinh ngày 21/5/2004. Hiện các cháu đang ở cùng ông T nên ông đề nghị giao con cho ông tiếp tục nuôi dưỡng.

Về tài sản chung: Không yêu cầu.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, hội đồng xét xử nhận định về nội dung vụ án như sau:

[1] Về thủ tục tố tụng: Căn cứ đơn khởi kiện của ông Trần Tấn T, Tòa án nhân dân Tp. Buôn Ma Thuột xác định quan hệ pháp luật đang tranh chấp là tranh chấp về hôn nhân và gia đình được quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự. Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 36, Tòa án nhân dân Tp. Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk thụ lý, giải quyết là đúng thẩm quyền.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Ông Trần Tấn T và bà Cao Thị Thúy H tự nguyện tìm hiểu và kết hôn với nhau vào năm 2005 trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký tại Uỷ ban nhân dân xã H, Tp. B, tỉnh Đăk Lăk. Việc kết hôn đảm bảo đúng các quy định về Luật hôn nhân và gia đình về điều kiện kết hôn. Quan hệ hôn nhân giữa ông T và bà H là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Xét yêu cầu xin ly hôn của ông Trần Tấn T, HĐXX xét thấy bà H đã bỏ đi khởi địa phương hơn 05 năm. Kể từ đó đến nay bà H không về nhà và cũng không liên lạc gì với gia đình. Bản thân ông T đã cùng với gia đình đi tìm nhiều nơi nhưng vẫn không có tin tức gì về bà H. Ngày 17/4/2017 Toà án nhân dân Tp. Buôn Ma Thuột đã mở phiên họp và ban hành Quyết định số 08/2017/QĐST-VDS tuyên bố bà Cao Thị Thúy H bị mất tích, quyết định đã có hiệu lực pháp luật. Nay ông T yêu cầu Toà  án giải quyết cho ông được ly hôn với bà H. Xét yêu cầu xin ly hôn của ông T là có cơ sở và phù hợp với pháp luật. Vì vậy, cần căn cứ vào khoản 2 Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của ông Trần Tấn T.

[3] Về von chung: Vợ chồng có 02 con chung là cháu Trần Anh V - Sinh ngày: 23/7/2001 và Trần Vũ T - Sinh ngày 21/5/2004. Hiện các cháu đang ở cùng ông T nên cần giao các cháu cho ông T tiếp tục chăm sóc nuôi dưỡng là phù hợp.

[4] Về án phí: Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 21/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Toà án: Buộc ông Trần Tấn T phải nộp 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 36, Điều 147, Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Áp dụng các Điều 8; 14; 51, khoản 2 Điều 56; Điều 57; Điều 81, 82, 83  Luật hôn nhân gia đình năm 2014;

Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 21/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Toà án;

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Trần Tấn T. Ông Trần Tấn T được ly hôn với bà Cao Thị Thúy H.

2. Về von chung: Giao 02 con chung là cháu Trần Anh V - Sinh ngày: 23/7/2001 và Trần Vũ T - Sinh ngày 21/5/2004 cho ông Trần Tấn T chăm sóc nuôi dưỡng cho đến khi các cháu đủ 18 tuổi.

3. Về án phí: Ông Trần Tấn T phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm với số tiền 300.000 đồng và được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí mà ông T đã nộp theo biên lai 0000565 ngày 06/6/2017 của Chi cục thi hành án dân sự Tp. Buôn Ma Thuột.

4. Về quyền kháng cáo: Báo cho đương sự có mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

406
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 116/2017/HNGĐ-ST ngày 10/08/2017 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

Số hiệu:116/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Buôn Ma Thuột - Đăk Lăk
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 10/08/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về