Bản án 115/2020/HNGĐ-ST ngày 23/07/2020 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÁ THƯỚC, TỈNH THANH HÓA

BẢN ÁN 115/2020/HNGĐ-ST NGÀY 23/07/2020 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 23 tháng 07 năm 2020, tại hội trường xét xử Tòa án nhân dân huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa xét xử công khai vụ án dân sự sơ thẩm thụ lý số: 83/2020/TLST- HNGĐ ngày 11/05/2020 về việc: “Tranh chấp hôn nhân và gia đình”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 24/QĐXX-ST ngày 23/06/2020 và quyết định hoãn phiên tòa số: 11/2020/QĐST-HNGĐ ngày 09 tháng 7 năm 2020 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Trương Thị H ; Sinh năm 1992 (vắng mặt) Nơi cư trú: Thôn G , xã Á T , huyện B T c, tỉnh Thanh Hóa.

Bị đơn: Anh Trần Văn T ; Sinh năm 1982 (có mặt) Nơi cư trú: Thôn G , xã Á T , huyện B T , tỉnh Thanh Hóa.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và quá trình làm việc tại Tòa án chị Trương Thị H trình Chị H và anh T tự do tìm hiểu và tự nguyện lấy nhau có tự nguyện đi đăng ký kết hôn tại UBND xã Á T năm 2011. Anh chị sống hạnh phúc được khoảng một thời gian thì vợ chồng mâu thuẫn. Do không hợp nhau về mọi mặt đến năm 2017 anh T đi tù về tội “ tàng trữ trái phép chất ma túy” (bị xử phạt 30 tháng tù giam). Sau khi trở về vợ chồng vẫn thường xuyên cải lộn không hạnh phúc. Nay chị H không còn tình cảm vợ chồng và xin ly hôn với anh T Về con chung : Chị H và anh T có 02 con chung là cháu Trần Văn Q sinh ngày 01/01/2013 và cháu Trần Hoàng L sinh ngày 16/11/2016 khi ly hôn chị H có nguyện vọng nuôi dưỡng con chung Trần Hoàng L sinh ngày 16/11/2016 , chị H tự nguyện để anh T nuôi cháu Trần Văn Q sinh ngày 01/01/2013 .

Tài sản : Chưa yêu cầu gải quyết. Nợ chung: Không có Bị đơn: Anh T i trình bày anh và chị H tự nguyện lấy nhau như chị H trình bày là đúng.

Nhưng theo anh T vợ chồng mâu thuẫn chưa đến mức ly hôn và anh mong muốn đoàn tụ nuôi con chung.

Về con chung: Có hai con chung như chị H trình bày là đúng vì anh không đồng ý ly hôn nếu phải ly hôn thì vợ chồng anh thỏa thuận sau.

Về tài sản; Các đương sự không yêu cầu giải quyết.

Nợ chung: Các đương sự trình bày không có.

Tại biên bản lấy lời khai của cháu Trần Văn Q sinh ngày 01/01/2013 cháu có nguyện vọng ở với mẹ vì cháu đã ở với mẹ và bà ngoại từ nhỏ.

Tại phiên tòa anh T vắng mặt và điện báo với Tòa án là anh bị ốm đang điều trị nên không tham gia phiên tòa được. HĐXX đã hoãn phiên tòa và thông báo lịch mở lại phiên tòa cho các đương.

Sau khi nhận quyết định đưa vụ án ra xét xử và quyết định hoãn phiên tòa :

Chị H có đơn xin xử vắng mặt vì lý do bận công việc không tham gia phiên tòa được và giữ nguyên ý kiến như trong bản tự khai và biên bản hòa giải.

Đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm: Về tố tụng Tòa án thụ lý đúng thẩm quyền và trình tự tố tụng thẩm phán, thư ký, HĐXX thực hiện đúng đủ theo quy định của BLTTDS.

Về nội dung giải quyết vụ án. Đề nghị HĐXX xử cho chị H ly hôn anh T và giao cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng con chung là cháu Trần Hoàng L sinh ngày 16/11/2016 và giao cho anh T nuôi dưỡng cháu cháu Trần Văn Q sinh ngày 01/01/2013cho đến khi thành niên.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Đây là vụ án tranh chấp hôn nhân và gia đình theo quy định tại khoản 1 Điều 28 BLTTDS và thuộc thẩm quyền giải quyết theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 BLTTDS. Thẩm phán, thư ký và HĐXX đã thực hiện đúng và đầy đủ theo quy định, trình tự của Bộ Luật tố tụng dân sự.

[2.] Về hôn nhân: Chị H và anh T tự do tìm hiểu, tự nguyện lấy nhau. 2008 anh chị tự nguyện đi đăng ký kết hôn tại UBND Á T , huyện B T , tỉnh Thanh Hóa năm 2011 nên hôn nhân của anh chị hợp pháp.

[3] Tình trạng hôn nhân: Mâu thuẫn vợ chồng đã đến mức trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Xét thấy tình trạng hôn nhân của anh chị đã trầm trọng. Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình. Xử cho chị Trương Thị H ly hôn anh Trần Văn T .

[4].Về con chung. Chị H và anh T có hai con chung: Giao cho chị Trương Thị H trực tiếp nuôi dưỡng con chung là cháu Trần Hoàng L sinh ngày 16/11/2016 và giao cho anh T i nuôi dưỡng cháu Trần Văn Q sinh ngày 01/01/2013cho đến khi thành niên.

Về tài sản chung và nợ chung : Không có

[5]. Về án phí: Chị H chịu toàn bộ án phí ly hôn sơ thẩm. Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

1.Căn cứ áp dụng:

-Căn cứ khoản 1 Điều 56, 58, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình - Căn cứ khoản 4 Điều 147 BLTTDS; Điểm a khoản 5 Điều 27, Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án.

2. Chấp nhận đơn khởi kiện của chị Trương Thị H . Xử cho chị Trương Thị H được ly hôn anh Trần Văn T 3. Về con chung: Giao cho chị Trương Thị H trực tiếp nuôi dưỡng con chung là cháu Trần Hoàng sinh ngày 16/11/2016 và giao cho anh Trần Văn T nuôi dưỡng cháu Trần Văn Q sinh ngày 01/01/2013cho đến khi thành niên.

Chị Trương Thị H và anh Trần Văn T có quyền đi lại thăm nom con chung không ai được cản trở.

4. Về án phí: Chị Trương Thị H phải chịu toàn bộ án phí ly hôn sơ thẩm là 300.000đ ( ba trăm nghìn đồng). Nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị H đã đóng là 300.000đ ( ba trăm nghìn đồng), theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2019/0007337 ngày 08 tháng 05 năm 2020.

Án sơ thẩm vắng mặt chị H , có mặt anh T . Anh T có được quyền kháng cáo án sơ thẩm trong hạn 15 ngày tuyên án sơ thẩm, chị H có được quyền kháng cáo án sơ thẩm trong hạn 15 ngày kể từ ngày tống đạt án hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

246
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 115/2020/HNGĐ-ST ngày 23/07/2020 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

Số hiệu:115/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Bá Thước - Thanh Hoá
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:23/07/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về