Bản án 114/2020/HNGĐ-ST ngày 19/10/2020 về ly hôn giữa chị Tr và anh H

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ R G, TỈNH KIÊN GIANG

BẢN ÁN 114/2020/HNGĐ-ST NGÀY 19/10/2020 VỀ LY HÔN GIỮA CHỊ TR VÀ ANH H

Ngày 19 tháng 10 năm 2020, tại phòng xử án của Tòa án nhân dân thành phố R G xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số: 305/2020/TLST-HNGĐ, ngày 02 tháng 7 năm 2020, về việc: “Tranh chấp ly hôn và nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 122/2020/QĐST-HNGĐ ngày 14 tháng 9 năm 2020 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn : Chị Lê Thị Bích Tr, sinh năm 1996; Địa chỉ: Số 30/16/10, đường N C T, phường V T, thành phố R G, tỉnh Kiên Giang. (Có mặt).

2. Bị đơn Anh Hà Trung H, sinh năm 1994; Địa chỉ cư trú: Số 165/27/8, đường Q T, phường V Q, thành phố R G, tỉnh Kiên Giang. (Vắng mặt lần thứ 2).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện xin ly hôn đề ngày 22/6/2020 và trong quá trình xét xử nguyên đơn chị Lê Thị Bích Tr trình bày: Chị Tr và anh H tự nguyện quen nhau khoảng hơn 06 tháng, đi đến chung sống vợ chồng có tổ chức lễ cưới vào năm 2012, có đăng ký kết hôn trể hạn tại UBND phường V T, thành phố R G và được cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 18/7/2014.

Lý do chị Tr yêu cầu xin ly hôn: Chị Tr cho rằng do quá trình chung sống vợ chồng bất đồng quan điểm và phát sinh nhiều mâu thuẫn do anh H không có nghề nghiệp, sống thiếu trách nhiệm, không quan tâm, lo lắng được gì cho vợ con. Cả hai đã nhiều lần tự hòa giải để hàn gắn lại tình cảm vợ chồng, cùng xây dựng mái ấm gia đình hạnh phúc. Tuy nhiên, sự cố gắng đó không mang lại kết quả mà mâu thuẫn ngày càng trở nên trầm trọng hơn. Thấy chung sống không hạnh phúc nên chị Tr và anh H đã tự ly thân với nhau từ tháng 01/2019 cho đến nay. Nhận thấy, tình cảm không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài nên chị Tr yêu cầu được ly hôn với anh H.

Về con chung: Chị Tr xác nhận có 01 người con chung tên Hà Thị Kim O, sinh ngày 04/02/2013, hiện chị Tr đang trực tiếp nuôi dưỡng.

Về tài sản chung, nợ chung: Chị Tr xác nhận không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Quá trình xét xử và tại phiên tòa chị Tr yêu cầu:

Về hôn nhân: Chị Tr yêu cầu được ly hôn với anh H.

Về con chung: Tại Biên bản trình bày nguyện vọng ngày 11/10/2020, người con Hà Thị Kim O có nguyện vọng muốn được sống với mẹ. Chị Tr yêu cầu được nuôi con và không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Chị Tr xác nhận không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tòa án có triệu tập anh H để hòa giải hôn nhân và gia đình, nhưng anh H vắng mặt, nên Tòa án đưa vụ kiện ra xét xử theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Toà án đã thực hiện đầy đủ trình tự, thủ tục theo quy định Bộ luật tố tụng dân sự như: Thông báo thụ lý; Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; Quyết định đưa vụ án xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa; Giấy báo phiên toà hợp lệ, nhưng anh H cố tình lánh mặt không đến toà án. Tại phiên tòa nguyên đơn đồng ý xét xử vắng mặt bị đơn. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử thống nhất xử vắng mặt bị đơn anh Hà Trung H.

[2] Nhận định về quan hệ hôn nhân: Tại phiên tòa chị Tr xác nhận, chị Tr và anh H tự nguyện quen nhau, đi đến tổ chức lễ cưới và chung sống vợ chồng vào năm 2012, có đăng ký kết hôn trể hạn và được UBND phường V T, thành phố R G cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 18/7/2014. Quan hệ hôn nhân giữa chị Tr và anh H được xác định là hôn nhân hợp pháp.

[3] Xét yêu cầu xin ly hôn của chị Tr, Hội đồng xét xử xét thấy: Vợ chồng chị Tr, anh H không còn thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau để cùng xây dựng mái ấm gia đình bền vững và hạnh phúc: Xuất phát từ việc tính tình đôi bên không hòa hợp, bất đồng quan điểm, bất đồng ý kiến; vợ chồng không còn tin tưởng, thông cảm, quan tâm và chia sẻ với nhau trong cuộc sống. Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã thực hiện đầy đủ trình tự, thủ tục để hòa giải hôn nhân và gia đình giữa chị Tr và anh H, nhưng anh H cố tình lánh mặt không đến Tòa án, điều đó cho thấy anh H cũng không có thiện chí và mong muốn trong việc hàn gắn tình cảm với chị Tr. Chị Tr và anh H cũng đã ly thân với nhau từ tháng 01/2019 cho đến nay, không ai quan tâm đến ai. Hội đồng xét xử xét thấy tình trạng hôn nhân giữa chị Tr và anh H đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Trong phần nghị án Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Tr được ly hôn với anh H.

[4] Về con chung: Có 01 người con chung tên Hà Thị Kim O, sinh ngày 04/02/2013, hiện chị Tr đang trực tiếp nuôi dưỡng. Tại bản trình bày nguyện vọng ngày 11/10/2020, người con Hà Thị Kim O có nguyện vọng muốn được sống với mẹ là chị Tr.

Xét thấy, hiện người con chung đang do chị Tr đang trực tiếp nuôi dưỡng;

quá trình trông nom, nuôi dưỡng chị Tr đã thực hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ của người mẹ đối với con; đảm bảo được quyền, lợi ích hợp pháp của con. Vì vậy, để đảm bảo môi trường sống, sự phát triển, quyền lợi mọi mặt của con, cũng như tôn trọng nguyện vọng của con. Trong phần nghị án Hội đồng xét xử thống nhất: Giao người con chung tên Hà Thị Kim O, sinh ngày 04/02/2013 cho chị Tr trực tiếp nuôi dưỡng là hoàn toàn phù hợp. Do chị Tr không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về tài sản chung, nợ chung: Chị Tr xác nhận không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Tòa án có triệu tập anh Hà Trung H để tiến hành mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải hôn nhân và gia đình. Tuy nhiên, anh H cố tình lánh mặt không đến Tòa án, không có văn bản thể hiện ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện ly hôn của chị Tr. Trường hợp anh H có tranh chấp về tài sản chung, nợ chung của vợ chồng thì sẽ khởi kiện thành vụ kiện khác.

[7] Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Chị Tr phải chịu án phí số tiền 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng).

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng Điều 28; khoản 4 Điều 147; Điều 227, Điều 228, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Áp dụng Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử :

1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Lê Thị Bích Tr và anh Hà Trung H.

2. Về con chung: Giao người con tên Hà Thị Kim O, sinh ngày 04/02/2013 cho chị Tr trực tiếp nuôi dưỡng. Chị Tr không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con.

Anh H được quyền tới lui thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung, không ai được cản trở. Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Chị Tr xác nhận không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

4. Về án phí dân sự sơ thẩm ly hôn: Chị Tr phải nộp 300.000 đồng. Chị Tr đã tạm nộp 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0004528, ngày 22/6/2020 tại chi cục Thi hành án Dân sự thành phố R G, nên chị Tr được khấu trừ.

5. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn chị Tr có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn anh H vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án tự nguyện thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

216
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 114/2020/HNGĐ-ST ngày 19/10/2020 về ly hôn giữa chị Tr và anh H

Số hiệu:114/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Rạch Giá - Kiên Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 19/10/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về