TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI NƯỚC, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 114/2019/HNGĐ-ST NGÀY 17/07/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Ngày 17 tháng 7 năm 2019 tại Tòa án nhân dân huyện Cái Nước, xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 149/2019/TLST-HNGĐ ngày 08 tháng 4 năm 2019. Về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 177/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 28 tháng 5 năm 2019 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Huỳnh Nh - Sinh năm 1998 (có mặt).
Địa chỉ cư trú: ấp CN, xã H R, huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau.
- Bị đơn: Anh Nguyễn Thanh Đ - Sinh năm 1999 (vắng mặt).
Địa chỉ cư trú: ấp MTh, xã Tr Th, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo chị Nguyễn Huỳnh Nh trình bày:
- Về hôn nhân: Chị Nh và anh Đ kết hôn vào năm 2018 nhưng không có đăng ký kết hôn. Sau khi kết hôn, chị Nh và anh Đ sống hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do chị Nh và anh Đ bất đồng quan điểm sống dẫn đến không hòa thuận, anh chị thường cãi nhau. Sau khi xảy ra mâu thuẫn gia đình hai bên nhiều lần hàn gắn nhưng chị Nh và anh Đ không thể chung sống hạnh phúc. Chị Nh và anh Đ đã sống ly thân với nhau. Tại phiên tòa, chị Nguyễn Huỳnh Nh vẫn giữ nguyên yêu cầu xin ly hôn với anh Nguyễn Thanh Đ.
- Về con chung: Chị Nguyễn Huỳnh Nh xác định chị và anh Nguyễn Thanh Đ có 01 con chung tên Nguyễn Anh Kh sinh ngày 19/01/2019 hiện đang sống chung với chị Nh. Chị Nh yêu cầu nuôi con, không yêu cầu anh Đ cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung: Chị Nguyễn Huỳnh Nh và anh Nguyễn Thanh Đ tự thỏa thuận, chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về nợ chung: Chị Nguyễn Huỳnh Nh xác định trong thời gian chị và anh Nguyễn Thanh Đ chung sống không nợ ai, cũng không ai nợ vợ chồng anh chị, chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Tranh chấp giữa chị Nguyễn Huỳnh Nh và anh Nguyễn Thanh Đ là tranh chấp Hôn nhân và gia đình về việc xin ly hôn, nuôi con thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự. Anh Đ có địa chỉ tại ấp Mỹ Thuận, xã Trần Thới, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau. Do đó, Tòa án nhân dân huyện Cái Nước thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng Dân sự.
[2] Về nội dung tranh chấp của vụ án. Hội đồng xét xử xét thấy:
Về hôn nhân: Theo quy định tại khoản 1 Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình thì chị Nh có quyền yêu cầu giải quyết việc ly hôn. Yêu cầu của chị Nh đã được Tòa án nhân dân huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau thụ lý giải quyết theo quy định tại Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình và pháp luật tố tụng dân sự. Sau khi thụ lý giải quyết vụ án, Tòa án nhân dân huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau tiến hành hòa giải tại Tòa án theo quy định tại Điều 54 Luật hôn nhân và gia đình. Tuy nhiên, anh Đ đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt. Do đó, Tòa án nhân dân huyện Cái Nước không tiến hành hòa giải được vụ án theo quy định tại khoản 1 Điều 207 Bộ luật tố tụng dân sự. Tòa án nhân dân huyện Cái Nước căn cứ vào Điều 220 Bộ luật tố tụng dân sự Quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục chung và triệu tập anh Đ hợp lệ đến lần thứ hai với nội dung triệu tập anh Đ đến Tòa án nhân dân huyện Cái Nước để tham gia tố tụng tại phiên tòa nhưng anh Đ vẫn vắng mặt không lý do. Do đó Tòa án nhân dân huyện Cái Nước căn cứ vào khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt đối với anh Đ. Chị Nh và anh Đ kết hôn vào năm 2018 nhưng không có đăng ký kết hôn nên đây là hôn nhân không hợp pháp. Theo quy định tại khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình thì Hội đồng xét xử tuyên bố không công nhận quan hệ giữa anh chị là vợ chồng.
Về con chung: Xét thấy, tính đến ngày xét xử sơ thẩm con của anh chị là Nguyễn Anh Kh chưa đủ 36 tháng tuổi và đang sống chung với mẹ nên Hội đồng xét xử chấp nhận giao con cho chị Nguyễn Huỳnh Nh tiếp tục nuôi theo quy định tại khoản 3 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình. Về vấn đề cấp dưỡng nuôi con, chị Nh không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
Về tài sản chung: Chị Nguyễn Huỳnh Nh và Anh Nguyễn Thanh Đ tự thỏa thuận, chị không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
Về nợ chung: Chị Nguyễn Huỳnh Nh xác định trong thời gian chung sống chị và anh Nguyễn Thanh Đ không có nợ ai cũng không ai nợ vợ chồng anh chị, chị không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
Đối với anh Đ vắng mặt tại phiên tòa, anh không có ý kiến gì về con chung, tài sản chung và nợ chung nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
Nếu sau này giữa các bên đương sự có phát sinh tranh chấp về con chung, tài sản chung và nợ chung thì có quyền khởi kiện thành vụ kiện khác theo quy định pháp luật.
[3] Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm chị Nh phải chịu 300.000 đồng theo quy định tại Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên, ;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ: Các Điều 28; 35; 39; 147, 227, 266, 271, 273 Bộ luật tố tụng Dân sự; Các Điều 9, 14, 53, 56, 57, 58, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
Về hôn nhân: Không công nhận quan hệ giữa chị Nguyễn Huỳnh Nh và anh Nguyễn Thanh Đ là vợ chồng.
Về con chung: Giao con là Nguyễn Anh Kh sinh ngày 19/01/2019 cho chị Nguyễn Huỳnh Nh tiếp tục nuôi. Anh Nguyễn Thanh Đ không phải cấp dưỡng nuôi con.
Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Nguyễn Huỳnh Nh phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng, đối trừ số tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0004289 ngày 08/4/2019 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Cái Nước, chị Nh nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm. Anh Nguyễn Thanh Đ không phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.
Án xử sơ thẩm Chị Nguyễn Huỳnh Nh có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Nguyễn Thanh Đ có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai.
Bản án 114/2019/HNGĐ-ST ngày 17/07/2019 về tranh chấp ly hôn
Số hiệu: | 114/2019/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Cái Nước - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 17/07/2019 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về