Bản án 113/2021/HNGĐ-ST ngày 25/01/2021 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 113/2021/HNGĐ-ST NGÀY 25/01/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Trong ngày 25 tháng 01 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 256/2020/TLST-HNGĐ ngày 03 tháng 8 năm 2020 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 149/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 08 tháng 01 năm 2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Hồ Thị Anh T, sinh năm 1987.

Địa chỉ: 26 Nội khu C, Lô S, phường P, Quận B, Thành phố Hồ Chí Minh.

- Bị đơn: Ông Lam Thuc D, sinh năm 1973, quốc tịch: Hoa Kỳ. Địa chỉ: USA.

(Các đương sự đều có đề nghị xét xử vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo Đơn khởi kiện và Bản tự khai, nguyên đơn là bà Hồ Thị Anh T trình bày: Về quan hệ hôn nhân: Bà và ông Lam Thuc D tự nguyện đăng ký kết hôn vào ngày 04 tháng 5 năm 2015 và được Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh cấp Giấy chứng nhận kết hôn vào sổ đăng ký kết hôn số 1118, quyển: 06, ngày 05 tháng 5 năm 2015. Tuy nhiên, do khoảng cách địa lý, điều kiện và hoàn cảnh sống, cùng với khác biệt về văn hóa dẫn đến việc bà và ông Lam Thuc D ít có được sự trao đổi và giao tiếp với nhau, việc kết nối và đồng điệu trong cuộc sống là không có. Nay bà nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài, nên bà yêu cầu Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh xem xét, giải quyết cho bà được ly hôn với ông Lam Thuc D.

Về con chung: Bà và ông Lam Thuc D không có con chung.

Về tài sản chung: Bà không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Bà và ông Lam Thuc D không có nợ chung.

Theo Đơn đồng ý ly hôn, xin không hòa giải đoàn tụ và xin xét xử vắng mặt đã được Tổng lãnh sự quán nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại San Francisco, Hợp chúng quốc Hoa Kỳ chứng nhận/hợp pháp hóa lãnh sự ngày 15/12/2020, bị đơn là ông Lam Thuc D trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Ông và bà Hồ Thị Anh T kết hôn vào ngày 04 tháng 5 năm 2015 tại Thành phố Hồ Chí Minh. Vì lý do khoảng cách địa lý, điều kiện và hoàn cảnh sống, sự khác biệt về văn hóa dẫn đến việc ông và bà Hồ Thị Anh T ít có được sự trao đổi và giao tiếp với nhau. Nay ông nhận thấy mục đích hôn nhân không đạt được, nên ông đồng ý ly hôn với bà Hồ Thị Anh T.

Về con chung: Ông và bà Hồ Thị Anh T không có con chung.

Về tài sản chung và nợ chung: Ông không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa sơ thẩm:

Nguyên đơn là bà Hồ Thị Anh T và bị đơn là ông Lam Thuc D đều có đề nghị xét xử vắng mặt.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án tại phiên tòa xét xử sơ thẩm, Hội đồng xét xử sơ thẩm nhận định:

Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:

Ngày 07/7/2020, bà Hồ Thị Anh T có Đơn khởi kiện về việc ly hôn, yêu cầu Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh xem xét, giải quyết cho bà Hồ Thị Anh T được ly hôn với ông Lam Thuc D. Do ông Lam Thuc D đang cư trú tại Hợp chúng quốc Hoa Kỳ, nên căn cứ vào Khoản 1 Điều 28, Khoản 3 Điều 35 và Điểm a Khoản 1 Điều 37 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, yêu cầu khởi kiện nêu trên của bà Hồ Thị Anh T thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.

Về tố tụng:

Nguyên đơn là bà Hồ Thị Anh T có Đơn yêu cầu vắng mặt, đồng thời bị đơn là ông Lam Thuc D cũng có Đơn đồng ý ly hôn, xin không hòa giải đoàn tụ và xin xét xử vắng mặt đã được Tổng lãnh sự quán nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại San Francisco, Hợp chúng quốc Hoa Kỳ chứng nhận/hợp pháp hóa lãnh sự, nên căn cứ vào Khoản 4 Điều 207, Khoản 1 Điều 227, Khoản 1 Điều 228 và Điểm a Khoản 1 Điều 478 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án.

Về quan hệ hôn nhân: Giữa bà Hồ Thị Anh T và ông Lam Thuc D có quan hệ hôn nhân và có đăng ký kết hôn theo quy định. Đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp và thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Căn cứ vào các chứng cứ mà Tòa án thu thập được từ Bản tự khai của bà Hồ Thị Anh T và Đơn đồng ý ly hôn, xin không hòa giải đoàn tụ và xin xét xử vắng mặt của ông Lam Thuc D đã được Tổng lãnh sự quán nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại San Francisco, Hợp chúng quốc Hoa Kỳ chứng nhận/hợp pháp hóa lãnh sự, hai bên thống nhất thuận tình ly hôn nên có cơ sở xác định rằng mục đích của hôn nhân giữa bà Hồ Thị Anh T và ông Lam Thuc D đã không đạt được. Do đó Tòa án chấp nhận yêu cầu của bà Hồ Thị Anh T xin được ly hôn với ông Lam Thuc D.

Về con chung: Bà Hồ Thị Anh T và ông Lam Thuc D đều trình bày là không có con chung, nên Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh không xem xét, giải quyết.

Về tài sản chung: Bà Hồ Thị Anh T và ông Lam Thuc D đều không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do đó Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh không xem xét, giải quyết.

Về nợ chung: Bà Hồ Thị Anh T trình bày là không có nợ chung, ông Lam Thuc D trình bày là không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do đó Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh không xem xét, giải quyết.

Án phí dân sự sơ thẩm: Bà Hồ Thị Anh T là nguyên đơn có yêu cầu ly hôn nên căn cứ vào Khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, bà Hồ Thị Anh T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng).

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ Khoản 1 Điều 28, Điểm a Khoản 1 Điều 37, Khoản 4 Điều 147, Khoản 1 Điều 228, Điểm a Khoản 2 Điều 478 và Điều 479 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2016;

- Căn cứ Điều 51, Điều 56, Điều 57 và Điều 127 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015;

- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là bà Hồ Thị Anh T, cụ thể như sau:

1. Về quan hệ hôn nhân:

Bà Hồ Thị Anh T và ông Lam Thuc D thuận tình ly hôn. Quan hệ hôn nhân giữa bà Hồ Thị Anh T và ông Lam Thuc D chấm dứt, Giấy chứng nhận kết hôn vào sổ đăng ký kết hôn số 1118, quyển: 06, ngày 05 tháng 5 năm 2015 do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh cấp cho bà Hồ Thị Anh T và ông Lam Thuc D không còn giá trị pháp lý, kể từ khi bản án này có hiệu lực pháp luật.

2. Về con chung:

Bà Hồ Thị Anh T và ông Lam Thuc D đều trình bày là không có con chung, do đó Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh không xem xét, giải quyết.

3. Về tài sản chung:

Bà Hồ Thị Anh T và ông Lam Thuc D đều trình bày là không yêu cầu Tòa án giải quyết, do đó Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh không xem xét, giải quyết.

4. Về nợ chung:

Bà Hồ Thị Anh T trình bày là không có nợ chung, ông Lam Thuc D trình bày là không yêu cầu Tòa án giải quyết, do đó Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh không xem xét, giải quyết.

5. Án phí dân sự sơ thẩm:

Bà Hồ Thị Anh T phải nộp án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng), được cấn trừ vào số tiền 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí bà Hồ Thị Anh T đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2019/0092179 ngày 31/7/2020 của Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh. Bà Hồ Thị Anh T đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

Thi hành tại Cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền.

6. Về quyền kháng cáo bản án dân sự sơ thẩm:

Bà Hồ Thị Anh T vắng mặt tại phiên tòa xét xử sơ thẩm, nên quyền kháng cáo bản án sơ thẩm đối với bà Hồ Thị Anh T là 15 ngày, kể từ ngày bà Hồ Thị Anh T được tống đạt hợp lệ bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.

Ông Lam Thuc D vắng mặt tại phiên tòa xét xử sơ thẩm, nên quyền kháng cáo bản án sơ thẩm đối với ông Lam Thuc D là 01 tháng, kể từ ngày ông Lam Thuc D được tống đạt hợp lệ bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế theo quy định tại Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành được thực hiện tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

186
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 113/2021/HNGĐ-ST ngày 25/01/2021 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:113/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về