Bản án 112/2019/HNGĐ-ST ngày 07/11/2019 về ly hôn

TÒA ÁN N DÂN HUYỆN ĐỊNH QUÁN, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 112/2019/HNGĐ-ST NGÀY 07/11/2019 VỀ LY HÔN 

Ngày 07 tháng 11 năm 2019, tại trụ sở Tòa án N dân huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai, xét xử công khai vụ án thụ lý số 398/2019/TLST-HNGĐ ngày 05 tháng 8 năm 2019 về việc “Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 107/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 18 tháng 10 năm 2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Lê Tuyết L, sinh năm 1968.

Địa chỉ: Khu 8, ấp 2, xã PH, huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai.

2. Bị đơn: Anh Lục Thanh N, sinh năm 1967.

Địa chỉ: Khu 8, ấp 2, xã PH, huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai.

(Chị L và anh N có đơn xin xét xử vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 11/7/2019; bản tự khai; biên bản phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ; biên bản hòa giải, nguyên đơn là chị Lê Tuyết L trình bày:

- Về quan hệ hôn N: Chị và anh N có tự nguyện đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã PH, huyện Định Quán và được cấp giấy chứng nhận kết hôn số 11 ngày 22/02/1995. Vợ chồng chung sống đến những năm gần đây thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do tính tình vợ chồng không hợp nhau nên bất đồng quan điểm sống với nhau, bất đồng quan điểm trong cách nuôi dạy con cái, cuộc sống vợ chồng không hòa thuận với nhau nên hai vợ chồng thường xuyên gây gỗ, cãi nhau, mâu thuẫn ngày càng gay gắt và trở nên trầm trọng, tình cảm gia đình ngày càng lạnh nhạt và khó có thể hàn gắn. Nay chị cảm thấy tình cảm đã hết, sống với nhau không hòa hợp, bất đồng quan điểm, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh N.

- Về con chung: Chị và anh N có 02 con chung tên là Lục Thị Kim N2, sinh ngày 01/5/1992 và Lục Minh N3, sinh ngày 01/02/1995. Do các con chung đã thành niên và có khả năng lao động nên chị không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.

- Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Theo biên bản lấy lời khai của đương sự ngày 02/10/2019 bị đơn là anh Lục Thanh N trình bày:

- Về quan hệ hôn N: Anh và chị L có tự nguyện đăng ký kết hôn tại Ủy ban N dân xã PH, huyện Định Quán và được cấp giấy chứng nhận kết hôn số 11 ngày 22/02/1995. Vợ chồng chung sống đến những năm gần đây thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do tính tình vợ chồng không hợp nhau nên bất đồng quan điểm sống với nhau, bất đồng quan điểm trong cách nuôi dạy con cái, cuộc sống vợ chồng không hòa thuận với nhau nên hai vợ chồng thường xuyên gây gỗ, cãi nhau, mâu thuẫn ngày càng gay gắt và trở nên trầm trọng, tình cảm gia đình ngày càng lạnh nhạt và khó có thể hàn gắn. Nay anh cảm thấy tình cảm đã hết, sống với nhau không hòa hợp, bất đồng quan điểm, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy anh đồng ý ly hôn với chị L.

- Về con chung: Anh và chị L có 02 con chung tên là Lục Thị Kim N2, sinh ngày 01/5/1992 và Lục Minh N3, sinh ngày 01/02/1995. Do các con chung đã thành niên và có khả năng lao động nên anh không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.

- Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa hôm nay đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến: Trong quá trình thụ lý giải quyết vụ án Thẩm phán đã thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; về quan hệ pháp luật, xác định tư cách pháp lý của đương sự, thẩm quyền thụ lý của Tòa án, thủ tục thu thập chứng cứ đúng quy định; quyết định đưa vụ án ra xét xử, thời hạn chuyển hồ sơ, thủ tục cấp tống đạt cho các đương sự đảm bảo theo quy định pháp luật. Các quyền N3 vụ của đương sự được đảm bảo thực hiện. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử đã tiến hành tố tụng đúng trình tự thủ tục theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; những người tham gia tố tụng chấp hành đúng pháp luật.

- Về quan hệ hôn nhân: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận đơn khởi kiện xin ly hôn của chị Lê Tuyết L.

- Về con chung: Do các con chung đã thành niên và có khả năng lao động nên không xem xét, không giải quyết.

- Về tài sản chung và nợ chung: Không xem xét, không giải quyết.

- Về án phí: Chị Lê Tuyết L chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm về ly hôn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Bị đơn anh Lục Thanh N hiện cư trú tại ấp 2, xã PH, huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án N dân huyện Định Quán theo quy định tại Điều 35 và Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về quan hệ pháp luật: Chị L yêu cầu khởi kiện ly hôn với anh N, nên xác định quan hệ pháp luật trong vụ án là "Ly hôn" theo quy định tại Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[3] Về xác định tư cách đương sự: Chị Lê Tuyết L là nguyên đơn; anh Lục Thanh N là bị đơn theo Điều 68 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[4] Về thủ tục tống đạt: Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho đương sự, nguyên đơn đã thực hiện N3 vụ sao gửi tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện cho bị đơn, nguyên đơn và bị đơn đã thực hiện đúng quyền và N3 vụ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn và bị đơn có đơn xin xét xử vắng mặt vì vậy Tòa án đã đưa vụ án ra xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn theo quy định tại Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[5] Về quan hệ hôn N: Qua lời khai của các đương sự cùng tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ thể hiện anh N và chị L tự nguyện đăng ký kết hôn tại Ủy ban N dân xã PH, huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai, là hôn nhân hợp pháp nên được pháp luật bảo vệ.

Chị L yêu cầu được ly hôn với anh N do cuộc sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn không hợp nhau nên thường xuyên xảy ra xung đột trong cuộc sống. Anh N thống nhất với những mâu thuẫn do chị L trình bày và đồng ý ly hôn với yêu cầu của chị L. Từ đó cho thấy, tình trạng hôn nhân của chị L, anh N mâu thuẫn đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, vì vậy chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Lê Tuyết L là phù hợp với quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

“Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, N3 vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được”.

[6] Về con chung: Chị L và anh N có hai con chung tên là Lục Thị Kim N2, sinh ngày 01/5/1992 và Lục Minh N3, sinh ngày 01/02/1995. Hiện nay hai con chung đã thành niên và có khả năng lao động, chị L và anh N không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết nên Tòa án không xem xét, không giải quyết.

[7] Về tài sản chung: Tòa án không xem xét, không giải quyết.

[8] Về nợ chung: Không có, Tòa án không giải quyết.

[9] Về án phí: Chị Lê Tuyết L chịu 300.000 đồng tiền án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

Quan điểm và đề nghị của đại diện Viện kiểm sát N dân huyện Định Quán là phù hợp với chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, nên chấp nhận.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 147, khoản 2 Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; các Điều 5, 6, 8 của Luật hôn nhân và gia đình năm 1986; các Điều 51, 56, 131 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 về án phí và lệ phí tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn N: Chị Lê Tuyết L được ly hôn với anh Lục Thanh N.

2. Về con chung: Cháu Lục Thị Kim N2, sinh ngày 01/5/1992 và Lục Minh N3, sinh ngày 01/02/1995 đã thành niên và có khả năng lao động nên Tòa án không giải quyết.

3. Về tài sản chung: Tòa án không xem xét, không giải quyết.

4. Về nợ chung: Không có, Tòa án không giải quyết.

5. Về án phí: Chị Lê Tuyết L phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, số tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng chị L đã nộp (biên lai số 0002493 ngày 05/8/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Định Quán) được cấn trừ qua án phí. Chị L đã nộp đủ.

Các đương sự được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được giao hoặc được niêm yết công khai theo quy định pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

229
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 112/2019/HNGĐ-ST ngày 07/11/2019 về ly hôn

Số hiệu:112/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Định Quán - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 07/11/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về