Bản án 11/2021/HNGĐ-ST ngày 23/02/2021 về ly hôn giữa chị B và anh D

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CỜ ĐỎ, THÀNH PHỐ CẦN THƠ

BẢN ÁN 11/2021/HNGĐ-ST NGÀY 23/02/2021 VỀ LY HÔN GIỮA CHỊ B VÀ ANH D

Ngày 23 tháng 02 năm 2021, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cờ Đỏ, thành phố Cần Thơ xét xử sơ thẩm vụ án thụ lý số 207/2020/TLST-HNGĐ ngày 12 tháng 10 năm 2021 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm số 14/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 12 tháng 01 năm 2021 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Phan Thị B, sinh năm 1980. Nơi cư trú: Ấp A, xã BS, huyện LT, tỉnh ĐN “có mặt”

2. Bị đơn: Anh Đặng Trần Thái D, sinh năm 1982. Nơi cư trú: Ấp TL, xã TT, huyện CĐ, thành phố Cần Thơ “vắng mặt”.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại Đơn khởi kiện ngày 28/9/2020, quá trình tố tụng và tại phiên tòa, nguyên đơn chị Phan Thị B trình bày: Chị và anh D xác lập hôn nhân năm 2014, có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Vợ chồng có thời gian chung sống hạnh phúc nhưng gần đây phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do anh D không quan tâm đến cuộc sống chung của vợ chồng, thường xuyên rượu chè, đánh dập vợ con nên vợ chồng xảy ra cãi vã bất hòa. Vợ chồng ly thân từ năm 2017 đến nay. Xét thấy, vợ chồng không còn tình cảm, không thể tiếp tục chung sống cùng nhau nên chị B xin ly hôn.

Về nuôi con chung: Anh, chị có 02 con chung tên Đặng Thùy N, sinh ngày 07/01/2015 và Đặng Hoài B, sinh ngày 17/5/2017 con đang sống cùng mẹ. Chị B yêu cầu được nuôi hai con, không yêu cầu cấp dưỡng.

Về chia tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nghĩa vụ trả nợ: Không có.

Bị đơn anh Đặng Trần Thái D được triệu tập hợp lệ để tiến hành hòa giải nhưng vắng mặt, không có văn bản trình bày ý kiến về việc xin ly hôn của chị B.

Tại phiên tòa:

Chị B giữ nguyên yêu cầu xin ly hôn. Con chung: Chị B yêu cầu được nuôi con, không yêu cầu anh D cấp dưỡng. Tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết. Nghĩa vụ trả nợ: Không có.

Anh D vắng mặt.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cờ Đỏ, thành phố Cần Thơ tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến: Về tố tụng, việc chấp hành pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và việc tuân theo pháp luật của người tham gia tố tụng từ khi thụ lý vụ án đến trước khi Hội đồng xét xử nghị án chấp hành đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Về nội dung: Qua phân tích đánh giá chứng cứ, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị B đối với anh D. Cho chị B và anh D ly hôn. Con chung đề nghị giao con cho chị B nuôi dưỡng, ghi nhận chị B không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

 Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa và căn cứ kết quả tranh tụng. Tòa án nhân dân huyện Cờ Đỏ, thành phố Cần Thơ nhận định:

[1] Về tố tụng: Anh D là bị đơn được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt, không có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Căn cứ vào Điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt anh D [2] Về nội dung:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Anh, chị xác lập hôn nhân năm 2014, có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Vợ chồng có thời gian chung sống hạnh phúc đến năm 2017 phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống, vợ chồng hay xảy ra cải vã bất hòa. Chị B xác định tình cảm vợ chồng giữa chị và anh D thật sự không còn, quá trình chung sống chị đã nhiều lần cố gắng giữ hạnh phúc gia đình nhưng không có kết quả. Anh D được Tòa án triệu tập tham gia tố tụng nhưng vắng mặt, không có ý kiến gì về việc xin ly hôn của chị B. Xét thấy, hôn nhân giữa chị B và anh D đã nhiều lần xảy ra mâu thuẫn nhưng anh chị không có biện pháp khắc phục, mục đích hôn nhân không đạt được, anh chị ly thân thời gian dài. Do đó, căn cứ vào Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu xin ly hôn giữa chị B và anh D.

[2.2] Về nuôi con chung: Vợ chồng có 02 con chung đang sống cùng chị B. Anh D không có ý kiến hay tranh chấp quyền nuôi con nên giao con cho chị B nuôi dưỡng. Ghi nhận chị B không yêu cầu anh D cấp dưỡng nuôi con.

[2.3] Về chia tài sản: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[2.4] Về nghĩa vụ trả nợ: Không có.

[3] Về án phí: Chị Phan Thị B phải nộp án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30- 12-2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 28; Điều 35; Điều 39; Điều 227; Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83; Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 17 Luật Phí và lệ phí; Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12- 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

1.Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị Phan Thị B đối với anh Đặng Trần Thái D.

Cho chị Phan Thị B ly hôn với anh Đặng Trần Thái D.

2. Về nuôi con chung: Giao cháu Đặng Thùy N, sinh ngày 07/01/2015 và Đặng Hoài B, sinh ngày 17/5/2017 cho chị B nuôi dưỡng. Ghi nhận chị B không yêu cầu anh D cấp dưỡng nuôi con.

Anh D được quyền đi lại thăm và chăm sóc con chung, không ai có quyền cản trở.

 3. Về chia tài sản: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Nghĩa vụ trả nợ: Không có.

5. Về án phí: Chị Phan Thị B phải nộp 300.000 đồng án phí sơ thẩm ly hôn, được trừ vào tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng chị B đã nộp theo biên lai thu số 013327 ngày 12/10/2020.

Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Án xử công khai, tuyên án có mặt nguyên đơn, vắng mặt bị đơn.

Nguyên đơn có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; Bị đơn được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được niêm yết tại Ủy ban nhân dân nơi cư trú hoặc được tống đạt hợp lệ .

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

319
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 11/2021/HNGĐ-ST ngày 23/02/2021 về ly hôn giữa chị B và anh D

Số hiệu:11/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cờ Đỏ - Cần Thơ
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:23/02/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về