Bản án 11/2020/HNGĐ-ST ngày 12/01/2021 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ MỸ THO, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 11/2020/HNGĐ-ST NGÀY 12/01/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 12 tháng 01 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 774/2020/TLST-HNGĐ ngày 08 tháng 10 năm 2020 về tranh chấp “Ly hôn”.

Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 202/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 23 tháng 12 năm 2020 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Ngô Thị Ánh N, sinh năm 1986; Địa chỉ: Lê Văn D, phường M1, thành phố M, tỉnh T.

2/ Bị đơn: Anh Tăng Khánh H, sinh năm 1974;

Địa chỉ: Lê Văn D, phường M1, thành phố M, tỉnh T. (Có mặt chị N, anh H)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện ngày 11/11/2020 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn là chị Ngô Thị Ánh N trình bày: Chị và anh Tăng Khánh H tổ chức lễ cưới và chung sống với nhau năm 2011, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường M1, thành phố M, tỉnh T vào ngày 23/7/2011. Từ năm 2013, vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, đến năm 2017 thì mâu thuẫn trầm trọng. Nguyên nhân chính là do anh H ghen tuông vô cớ dẫn đến vợ chồng cự cãi nhau, anh H thường xuyên đe doạ chị, bóp cổ chị ba lần, khi anh H đang đi xe máy cùng vợ con thì anh H nói cả nhà cùng chết nên hai lần sắp đâm vào xe tải, một lần đâm vào cột điện. Vợ chồng ly thân từ tháng 8/2020 cho đến nay. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Tăng Khánh H.

Về con chung: Có 02 con chung là Tăng Khánh Ngọc H1, sinh ngày 16/3/2013 và Tăng Khánh Ngọc H2, sinh ngày 27/5/2018. Khi ly hôn chị yêu cầu được nuôi dưỡng cháu Tăng Khánh Ngọc H2, không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi cháu H2; đồng ý giao cháu Tăng Khánh Ngọc H1 cho anh H nuôi dưỡng, chị không phải cấp dưỡng nuôi cháu H1.

Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Tại bản khai ngày 23/11/2020, ngày 24/12/2020 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn là anh Tăng Khánh H trình bày: Anh đồng ý với lời trình bày của chị N về thời điểm tổ chức lễ cưới, chung sống với nhau, đăng ký kết hôn, thời điểm phát sinh mâu thuẫn và ly thân. Vợ chồng không có mâu thuẫn gì trầm trọng như lời trình bày của chị N. Anh không có ghen tuông vô cớ mà do chị N thường xuyên nhắn tin cho người khác vào ban đêm nhưng không cho anh xem, khi đi đám cùng anh lại ôm eo đồng nghiệp cấp trên cùng chỗ làm. Anh có bóp cổ chị N nhưng chỉ là hù doạ nếu bóp cổ thật thì chị N đã chết. Anh có lái xe chở gia đình xém đâm vào xe tải là do tinh thần anh đang bị áp lực gia đình, một lần đâm vào cột điện do chị N đòi mua điện thoại di động. Anh hứa sẽ sửa đổi. Anh không đồng ý ly hôn với chị N do vẫn còn thương vợ con.

Về con chung: Có 02 con chung là Tăng Khánh Ngọc H1, sinh ngày 16/3/2013 và Tăng Khánh Ngọc H2, sinh ngày 27/5/2018. Khi ly hôn anh yêu cầu được nuôi dưỡng cháu Tăng Khánh Ngọc H1 và cháu Tăng Khánh Ngọc H2, yêu cầu chị N cấp dưỡng nuôi mỗi con là 1.000.000 đồng/tháng.

Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Tại phiên tòa:

Chị N trình bày: Chị đồng ý giao cháu Tăng Khánh Ngọc H1, sinh ngày 16/3/2013 và Tăng Khánh Ngọc H2, sinh ngày 27/5/2018 cho anh Hoà nuôi dưỡng, chị cấp dưỡng nuôi mỗi con là 1.000.000 đồng/tháng.

Anh H trình bày: Anh đồng ý ly hôn với chị N do chị N đã cương quyết ly hôn.

Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Thư ký tòa án, Hội đồng xét xử và nguyên đơn từ khi thụ lý vụ án cho đến thời điểm Hội đồng xét xử chuẩn bị nghị án đều đúng theo trình tự do Bộ luật Tố tụng dân sự quy định.

Về quan điểm giải quyết vụ án: Đại diện Viện kiểm sát đề nghị Hội đồng xét xử ghi nhận chị Ngô Thị Ánh N và anh Tăng Khánh H thuận tình ly hôn; giao con chung là cháu Tăng Khánh Ngọc H1 và Tăng Khánh Ngọc H2 cho anh Hoà nuôi dưỡng, chị Nguyệt cấp dưỡng nuôi mỗi con 1.000.000 đồng/tháng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi thẩm tra xem xét các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, nghe lời trình bày và phát biểu tranh luận của đương sự, ý kiến đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật: Chị N khởi kiện yêu cầu được ly hôn với anh H nên đây là tranh chấp ly hôn được quy định tại Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

[2] Về nội dung vụ án:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Ngô Thị Ánh N và anh Tăng Khánh H kết hôn trên cơ sở tự nguyện, được Ủy ban nhân dân phường M, thành phố M, tỉnh T cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn theo đúng quy định pháp luật nên hôn nhân của chị N và anh H là hôn nhân hợp pháp.

Xét thấy, chị N trình bày không còn tình cảm, không muốn tiếp tục chung sống đời sống vợ chồng với anh H và tại phiên tòa vẫn cương quyết ly hôn. Tại phiên toà, anh H đồng ý ly hôn với chị N, do đó Hội đồng xét xử ghi nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị N và anh H theo quy định tại Điều 55 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

[2.2] Về con chung: Trong thời kỳ hôn nhân anh chị có 02 con chung là Tăng Khánh Ngọc H1, sinh ngày 16/3/2013 và Tăng Khánh Ngọc H2, sinh ngày 27/5/2018. Cháu H1 có nguyện vọng sống với anh H, cháu H1 và cháu H2 đang sống cùng anh H.

Tại phiên toà, anh H và chị N thống nhất giao cháu H1 và cháu H2 cho anh H nuôi dưỡng và chị N cấp dưỡng nuôi mỗi con là 1.000.000 đồng/tháng. Xét thấy sự thoả thuận giữa các đương sự là tự nguyện và phù hợp với quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 81 và Điều 116 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 nên Hội đồng xét xử ghi nhận.

[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: Các đương sự khai thống nhất không có và không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[3] Đề nghị của Đại diện viện kiểm sát nhân dân thành phố Mỹ Tho là có cơ sở và phù hợp với quy định pháp luật nên được chấp nhận.

[4] Về án phí: Chị N phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với tranh chấp về hôn nhân và gia đình và án phí cấp dưỡng theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 147, 266, 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

n cứ các Điều 51, 55, 58, 81, 82, 83, 84, 116 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ điểm a khoản 5, điểm đ khoản 6 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội.

1. Ghi nhận sự thoả thuận giữa các đương sự:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị Ngô Thị Ánh N và anh Tăng Khánh H thuận tình ly hôn.

- Về con chung: Giao con chung là cháu Tăng Khánh Ngọc 1, sinh ngày 16/3/2013 và Tăng Khánh Ngọc H2, sinh ngày 27/5/2018 cho anh H nuôi dưỡng, chị N cấp dưỡng nuôi mỗi con 1.000.000 đồng mỗi tháng.

Thời gian thực hiện từ khi bản án có hiệu lực pháp luật đến khi con đủ 18 tuổi và lao động được.

Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật, anh H có đơn yêu cầu thi hành án đối với số tiền cấp dưỡng, nếu chị N chậm thi hành án, thì hàng tháng còn phải chịu số tiền lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015 tương ứng với thời gian và số tiền chậm thi hành án.

Chị N có quyền và nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

2. Về án phí:

Chị Ngô Thị Ánh N phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm đối với tranh chấp về hôn nhân và gia đình và 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm đối với nghĩa vụ cấp dưỡng. Chị N đã nộp 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0002388 ngày 11/11/2020 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Mỹ Tho, nên còn phải nộp thêm 300.000 đồng.

3. Về quyền kháng cáo: Chị N và anh H có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

256
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 11/2020/HNGĐ-ST ngày 12/01/2021 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:11/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Mỹ Tho - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 12/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về