Bản án 11/2018/DS-ST ngày 02/10/2018 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ H, TỈNH HÀ GIANG

BẢN ÁN 11/2018/DS-ST NGÀY 02/10/2018 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 02 tháng 10 năm 2018, tại Hội trường xét xử dân sự Toà án nhân dân thành phố H, tỉnh Hà Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 20 /2018/TLST-DSTC, ngày 12 tháng 4 năm 2018 về tranh chấp hợp đồng tín dụng theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 12/2018/QĐST-DSTC ngày 31 tháng 8 năm 2018, và quyết định hoãn phiên tòa số: 01/2018/QĐST-DSTC ngày 17/9/2018 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ngân hàng N- Chi nhánh tỉnh Hà Giang.

Đại diện theo ủy quyền, ông: Nguyễn Trung K- Chức vụ: Phó giám đốc

Địa chỉ: Số 101, đường T, tổ 5, phường N, thành phố H, tỉnh Hà Giang (Có mặt).

2. Bị đơn: Ông Dương Tiến V- sinh năm: 1979.

Địa chỉ: Tổ 7, phường M, thành phố H, tỉnh Hà Giang (Vắng mặt không có lý do).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 29/03/2018 và quá trình tố tụng nguyên đơn Ngân hàng N Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Hà Giang (sau đây viết tắt là A), người đại diện theo ủy quyền ông Nguyễn Trung K, trình bày: Vào ngày 01 tháng 11 năm 2013, Ngân hàng A tỉnh Hà Giang đã thỏa thuận ký kết hợp đồng tín dụng số 8200 - LAV - 201302749 cho ông Dương Tiến V vay số tiền 90.000.000đ (Chín mươi triệu đồng chẵn), mức lãi xuất là 13%/ năm, thời hạn vay 36 tháng, kể từ ngày 01/11/2013, mục đích vay mua xe máy SH. Hình thức cho vay không có bảo đảm bằng tài sản, khách hàng ông V cam kết trả nợ từ tiền lương hàng tháng với số tiền 4.000.000đ/tháng (Bốn triệu đồng), thời điểm cho vay tiền ông Dương Tiến V đang công tác tại Cục Hải Quan tỉnh Hà Giang. Quá trình thực hiện hợp đồng ông Dương Tiến V đã vi phạm cam kết về việc nghĩa vụ trả nợ với Ngân hàng A và để phát sinh nợ lãi quá hạn từ ngày 01/12/2014 (ngày 17/6/2014 là ngày cuối cùng ông V trả gốc và lãi tính đến hết ngày 31/8/2014) Ngân hàng A đã đôn đốc nhiều biện pháp thu hồi nợ cụ thể:

Ngày 17/11/ 2014, Ngân hàng A gửi giấy báo nợ đến hạn cho ông Dương Tiến V.

Ngày 01/12/2014, Ngân hàng A ra thông báo số: 1724/NHNo về việc vi phạm các cam kết trong hợp đồng tín dụng.

Ngày 8/12/2014, Ngân hàng A đã gửi giấy báo nợ quá hạn đến ông Dương Tiến V, đồng thời xác định số tiền vay của ông V phát sinh nợ quá hạn kể từ ngày 01/12/2014.

Ngân hàng A chi nhánh tỉnh Hà Giang đã làm việc với Cục Hải quan tỉnh Hà Giang nơi ông V đang công tác, đề nghị cơ quan phối hợp với ngân hàng giải quyết khoản nợ vay của ông V tại Ngân hàng A và ưu tiên thanh toán cho Ngân hàng A từ các khoản thanh toán chế độ của ông Dương Tiến V được hưởng. Theo kết quả xác minh ngày 08/12/2014 Cục Hải quan tỉnh Hà Giang xác nhận ông Dương Tiến V bị kỷ luật buộc thôi việc kể từ ngày 20/5/2014, theo Quyết định số 114/QĐ – HQHG của Cục Hải quan tỉnh Hà Giang, ông V không còn khoản tiền nào được hưởng theo chế độ mà cơ quan có nghĩa vụ phải thanh toán. Ngân hàng A tiến hành xác minh tại Công an phường M và tại tổ 07, phường M, Thành phố H xác định ông V và vợ là Lý Hồng H hiện đã chuyển đi nơi khác không rõ địa chỉ nơi cư trú mới của ông V; Đồng thời Ngân hàng A đã Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng như Đài phát thanh truyền hình Hà Giang, Báo Hà Giang số 2482 tháng 6-2017; số 2497 tháng 7-2017 về việc mời ông Dương Tiến V đến trụ sở Ngân hàng A chi nhánh tỉnh Hà Giang để giải quyết khoảng vay nợ, nhưng ông V không hợp tác, không đến làm việc. Do vậy Ngân hàng A chi nhánh tỉnh Hà Giang khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân thành phố H giải quyết buộc ông Dương Tiến V sinh năm 1979 địa chỉ tổ 07, phường M, thành phố H, tỉnh Hà Giang có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ trả nợ, tính đến thời điểm 31/8/2018:

- Dư nợ gốc là 64.784.272,đồng (Sáu mươi bốn triệu, bảy trăm tám mươi bốn nghìn,hai trăm bảy hai đồng);

- Nợ lãi là 38.753.200,đồng (trong đó: Lãi trong hạn 28.920.800,đồng; Lãi quá hạn 9.832.400,đ);

Tổng dư nợ được xác định là 103.537.472,đồng (Một trăm linh ba triệu, năm trăm ba mươi bảy nghìn, bốn trăm bảy mươi đồng),

Bị đơn ông Dương Tiến V, quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã triệu tập ông V nhiều lần đến Tòa án để giải quyết vụ án theo địa chỉ do nguyên đơn cung cấp nhưng qua xác minh tại tổ 7, phường M, thành phố H, ông Dương Tiến V và vợ là Lý Hồng H không có mặt tại tổ, ông V đi đâu, làm gì, tổ không nắm được và không biết hiện nay gia đình ông V đang ở đâu. Tòa án thành phố H đã tiến hành niêm yết công khai các văn bản tố tụng theo quy định và tiến hành giải quyết, xét xử theo quy định chung.

Tại phiên tòa nguyên đơn vẫn giữ nguyên quan điểm ban đầu đề nghị Hội đồng xét xử buộc ông V có trách nhiện thanh toán trả số tiền vay nợ gốc 64.784.272,đồng (Sáu mươi bốn triệu, bảy trăm tám mươi bốn nghìn, hai trăm bảy hai đồng), và lãi tính từ ngày 01/9/2014 đến ngày 31/8/2018; Mức lãi suất quá hạn còn phải trả từ ngày 01/12/2014 đến ngày 31/8/2018 là 5,5%/năm, số ngày tính lãi là 1,370 ngày với số tiền 9.832.400đ (Chín triệu, tám trăm ba mươi hai nghìn, bốn trăm đồng); Lãi trong hạn từ ngày 01/9/2014 đến ngày 31/8/2018 là 11%/năm, số ngày tính lãi là 1.461 ngày với số tiền 28.920.800đ (Hai mươi tám triệu, chín trăm hai mươi nghìn, tám trăm đồng). Tổng cộng gốc và lãi là 103.537.472đ (Một trăm linh ba triệu, năm trăm ba mươi bảy nghìn, bốn trăm bảy hai đồng) và tiếp tục trả lãi phát sinh theo mức lãi suất đã điều chỉnh của Ngân hàng A kể từ ngày 01/9/2018 cho đến ngày thực tế ông Dương Tiến V trả hết nợ gốc.

* Tại phiên toà đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố H trình bày quan điểm giải quyết vụ án:

- Về việc chấp hành pháp luật của Thẩm phán, Thư ký từ khi thụ lý giải quyết vụ án đến khi Hội đồng xét xử đã chấp hành đúng pháp luật tố tụng. Nguyên đơn thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình đúng quy định. Bị đơn ông Dương Tiến V vắng mặt từ khi thụ lý đến khi xét xử đã được niêm yết công khai các văn bản tố tụng theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

- Về việc giải quyết vụ án: Căn cứ vào Điều 95 Luật tổ chức tín dụng năm 2010; điểm c khoản 1 Điều 688 Bộ luật dân sự năm 2015; các Điều 290; Điều 305 Bộ luật dân sự năm 2005; khoản 3 Điều 26; khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Buộc ông Dương Tiến V phải có trách nhiệm thanh toán trả cho Ngân hàng A chi nhánh tỉnh Hà Giang số tiền gốc 64.784.272,đồng; số tiền lãi tính đến ngày 31/8/2018 là 38.753.200,đồng, Tổng cộng: 103.537.472,đồng và tiếp tục trả lãi phát sinh theo mức lãi suất đã điều chỉnh của Ngân hàng A kể từ ngày 01/9/2018 cho đến ngày thực tế ông Dương Tiến V trả hết nợ gốc.

- Về án phí: Áp dụng khoản 1 Điều 147 Bộ Luật tố tụng dân sự; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326 ngày 30/12/2016 quy định về án phí và lệ phí Tòa án. Buộc ông Dương Tiến V phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm theo luật định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa; trên cơ sở xem xét đầy đủ, toàn diện chứng cứ; ý kiến của nguyên đơn; ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa; Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Bị đơn ông Dương Tiến V, sinh năm 1979, địa chỉ tổ 07, phường M, thành phố H, tỉnh Hà Giang do nguyên đơn cung cấp. Tòa án đã tiến hành niêm yết các văn bản tố tụng nhưng ông V vẫn vắng mặt không có lý do, căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt đối với bị đơn ông Dương Tiến V.

[2] Về thẩm quyền: Ngân hàng A Chi nhánh tỉnh Hà Giang khởi kiện yêu cầu Toà án buộc ông Dương Tiến V địa chỉ thường trú tại tổ 07, phường M, thành phố H, tỉnh Hà Giang phải trả số tiền gốc và lãi vay đã ký kết Hợp đồng tín dụng số 8200-LAV-201302749 ngày 01/11/2013. Do đó, được xác định quan hệ tranh chấp là “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản, loại hợp đồng tín dụng” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố H theo quy định tại khoản 3 Điều 26, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Về áp dụng pháp luật: Ngân hàng A Chi nhánh tỉnh Hà Giang và ông Dương Tiến V ký kết Hợp đồng tín dụng số 8200-LAV-201302749 ngày 01/11/2013. Như vậy hợp đồng tín dụng này đã được hai bên giao kết thực hiện hợp đồng trước ngày 01/01/2017. Căn cứ vào các Điều 688 Bộ luật dân sự 2015, Hội đồng xét xử áp dụng các quy định và các Điều luật của Bộ luật dân sự 2005 để giải quyết vụ án.

[4] Về nội dung: Ngày 01/11/2013 Ngân hàng A tỉnh Hà Giang và ông Dương Tiến V đã thỏa thuận ký kết hợp đồng tín dụng số 8200-LAV-201302749, theo đó A đồng ý cho ông V vay với số tiền 90.000.000,đ (Chín mươi triệu đồng), mức lãi suất là 13%/năm, thời hạn vay 36 tháng kể từ ngày 01/11/2013, mục đích vay để mua xe máy SH. Hình thức bảo đảm tiền vay không có bảo đảm bằng tài sản, ông V cam kết trả nợ từ tiền lương hàng tháng với số tiền là 4.000.000,đ/tháng (Bốn triệu đồng). Quá trình thực hiện hợp đồng ông V đã vi phạm cam kết về việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ với Ngân hàng A chi nhánh tỉnh Hà Giang và để phát sinh nợ quá hạn từ ngày 01/12/2014, phía Ngân hàng A đã làm văn bản mời ông V đến làm việc giải quyết khoản nợ vay nhưng ông V không hợp tác và ngày 17/6/2014 là ngày trả nợ cuối cùng của ông V. Tính đến thời điểm xét xử ông V còn nợ số tiền gốc 64.784.272đ (Sáu mươi tư triệu, bảy trăm tám mươi tư nghìn, hai trăm bảy hai đồng), nợ lãi 38.753.200đ (Ba mươi tám triệu, bảy trăm năm mươi ba nghìn, hai trăm đồng). Tổng cộng gốc và lãi = 103.537.472đ (Một trăm linh ba triệu, năm trăm ba mươi bảy nghìn, bốn trăm bảy hai đồng). Nay Ngân hàng A tỉnh Hà Giang yêu cầu ông V có trách nhiệm tất toán trả số tiền gốc, lãi trên và tiếp tục trả lãi phát sinh theo mức lãi suất đã điều chỉnh của Ngân hàng A cho đến ngày thực tế ông Dương Tiến V trả hết nợ gốc. Bị đơn ông V vắng mặt trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa không có lý do nên không đưa ra được quan điểm yêu cầu của mình.

Xét yêu cầu của Ngân hàng A đề nghị ông V phải thanh toán trả số tiền nợ gốc và lãi suất theo hợp đồng tín dụng đã ký kết là có cơ sở căn cứ chấp nhận: Hợp đồng vay tài sản là tiền giữa Ngân hàng A với ông V là hợp đồng có kỳ hạn, theo thỏa thuận của Hợp đồng tín dụng số 8200-LAV-201302749 là trả vốn và lãi hàng tháng theo cam kết trả nợ từ tiền lương hàng tháng, nhưng ông V chỉ trả đến ngày 31/8/2014 thì ngừng không trả nữa, như vậy ông V không thực hiện đúng nghĩa vụ của bên vay tài sản trả đủ tiền khi đến hạn là vi phạm nghĩa vụ trả nợ của bên vay theo quy định tại Điều 290 Bộ luật dân sự năm 2005. Ngân hàng A chi nhánh tỉnh Hà Giang khởi kiện yêu cầu ông V trả lại số tiền dư nợ gốc 64.784.272đ, nợ lãi tính từ ngày 01/9/2014 đến ngày 31/8/2018 là 38.753.200đ. Tổng cộng cả gốc và lãi là 103.537.472 đ (Một trăm linh ba triệu, năm trăm ba mươi bảy nghìn, bốn trăm bảy hai đồng) là có căn cứ phù hợp với quy định tại Điều 305 của Bộ luật dân sự năm 2005, nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[5] Về án phí: Bị đơn ông Dương Tiến V phải chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch số tiền 5.176.873đ (Năm triệu, một trăm bảy sáu nghìn, tám trăm bảy ba đồng) theo quy định tại Điều 147 BLTTDS; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án;

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 95 Luật tổ chức tín dụng năm 2010; Điều 688 Bộ luật dân sự năm 2015; các Điều 290; Điều 305 Bộ luật dân sự năm 2005; khoản 3 Điều 26; khoản 3 Điều 144; khoản 1 Điều 147; khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc bị đơn ông Dương Tiến V phải trả cho Ngân hàng N Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Hà Giang số tiền gốc 64.784.272đ, tiền lãi 38.753.200đ. Tổng cộng là 103.537.472 đ (Một trăm linh ba triệu, năm trăm ba mươi bảy nghìn, bốn trăm bảy hai đồng).

Kể từ ngày 01/9/2018, bị đơn ông Dương Tiến V còn phải tiếp tiếp tục trả lãi phát sinh theo mức lãi suất đã điều chỉnh phù hợp theo từng thời kỳ của Ngân hàng A - Chi nhánh tỉnh Hà Giang cho đến ngày thực tế ông Dương Tiến V trả hết nợ gốc.

2. Về án phí: Ông Dương Tiến V phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch là 5.176.873đ (Năm triệu, một trăm bảy sáu nghìn, tám trăm bảy ba đồng).

Trả lại cho Ngân hàng N Việt Nam - chi nhánh tỉnh Hà Giang số tiền tạm ứng án phí 2.349.000đ (Hai triệu, ba trăm bốn mươi chín nghìn đồng) đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố H theo biên lai số 00766 ngày 12/4/2018.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được Thi hành án dân sự, người phải thi hánh án dân sự có quyền thoả thuận Thi hành án, quyền yêu cầu Thi hành án, tự nguyện Thi hành án hoặc bị cưỡng chế Thi hành án theo quy định tại các điều 6,7,7a và 9 Luật Thi hành án dân sự: Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Án xử công khai sơ thẩm có mặt nguyên đơn, vắng mặt bị đơn. Báo cho nguyên đơn có mặt biết có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm. Bị đơn vắng mặt biết có kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày niêm yết bản án./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

328
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 11/2018/DS-ST ngày 02/10/2018 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

Số hiệu:11/2018/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Hà Giang - Hà Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 02/10/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về