TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN KBANG - TỈNH GIA LAI
BẢN ÁN 11/ 2017/DS-ST. NGÀY 17/08/ 2017 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG DÂN SỰ
Ngày 17/8/2017, tại trụ sở TAND huyện Kbang, Gia Lai. TAND huyện Kbang xét xử sơ thẩm công khai vụ án Dân sự, thụ lý số 07/2017/TLST-DS, ngày 13/ 3/ 2017. Về việc: “Tranh chấp hợp đồng dân sự”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 09/2017/QĐXXST-DS, ngày 12/07/ 2017 và Quyết định hoãn phiên tòa số 08/2017/QĐST- DS, ngày 01/8/2017. Giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng Chính sách xã hội;
Địa chỉ: Tòa nhà CC5, bán đảo Linh Đàm, quận Hoàng Mai, TP Hà Nội.
Đại diện theo ủy quyền: Bà Đinh Thị Thu H - Giám đốc Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện K, tỉnh Gia Lai.
Địa chỉ: Số 265 Quang Trung, thị tr n K, huyện K, tỉnh Gia Lai.
2. Bị đơn: Ông Nguyễn Việt H, sinh năm 1977;
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Đồng Thị H, sinh năm 1980;
Cùng địa chỉ: Thôn 5, xã S, huyện K, tỉnh Gia Lai.
Bà H có mặt tại phiên tòa;
Ông H và bà H lần thứ hai vắng mặt tại phiên tòa.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Ngƣời diện theo ủy quyền của nguyên đơn Ngân hàng Chính sách xã hội bà Đinh Thị Thu H trình bày:
Vào ngày 14/ 4/ 2014, hộ gia đình ông Nguyễn Việt H và vợ là bà Đồng Thị H đã vay vốn tín dụng ưu đãi tại Ngân hàng Chính sách xã hội (sau đây gọi tắt là Ngân hàng), thông qua Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện K, tỉnh Gia Lai, v i số tiền là nợ gốc là 8.000.000 đồng (Tám triệu đồng , theo S vay vốn có mã KH 081049; mục đích sử dụng tiền vay đ đào giếng và xây nhà vệ sinh; Thời hạn vay là 60 tháng, k từ ngày 14/4/2014; kỳ hạn trả nợ 06 tháng /lần, số tiền trả nợ 800.000 đồng/ 1 lần; hạn trả nợ cuối cùng là ngày 14/4/2019; lãi su t cho vay là 0,8 %/tháng; lãi tiền vay được trả định kỳ vào ngày 14 hàng tháng; lãi su t quá hạn được tính bằng 130% lãi su t trong hạn khi cho vay; hình thức bảo đảm tiền vay: Cho vay tín ch p. Theo thỏa thuận của hộ gia đình ông H v i Ngân hàng thì ông Nguyễn Việt H là người vay, bà Đồng Thị H là người thừa kế món vay.
Theo thỏa thuận trên hồ sơ vay vốn ký kết tại Ngân hàng thì hàng tháng ông H- bà H phải trả lãi định kỳ vào ngày 14 hàng tháng nhưng từ ngày 15/ 12/ 2015 cho đến nay ông H - bà H không chịu trả lãi cho Ngân hàng mặc dù Ngân hàng đã nhiều lần đôn đốc, nhắc nhở gia đình ông, bà trả nợ. Do vậy, ông, bà đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ lãi theo cam kết đã thỏa thuận. Vì vậy, Ngân hàng khởi kiện yêu cầu ông H - bà H phải có trách nhiệm trả nợ toàn bộ số tiền nợ gốc và tiền lãi phát sinh cho Ngân hàng.
Tính đến ngày 29/11/2016, ông Nguyễn Việt H và bà Đồng Thị H còn nợ Ngân hàng số tiền 8.748.799 đồng v i các khoản như sau:
- Nợ gốc là: 8.000.000 đồng;
- Nợ lãi trong hạn từ ngày 15/12/2015 đến ngày 29/11/2016 là 748.799 đồng; Nguyên đơn xin điều chỉnh về số tiền lãi trong hạn phát sinh từ ngày 15/12/2015 đến ngày 29/11/2016 (344 ngày là 733.666 đồng. Quá trình thụ lý giải quyết vụ án thì bị đơn ông Nguyễn Việt H và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Đồng Thị H đã thanh toán cho Ngân hàng số tiền nợ lãi phát sinh từ ngày vay vốn đến ngày 14/12/2016. Vì vậy, tại phiên tòa hôm nay nguyên đơn yêu cầu bị đơn ông Nguyễn Việt H và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Đồng Thị H, ngoài việc phải trả cho Ngân hàng số tiền còn nợ gốc là 8.000.000 đồng thì ông H - bà H còn phải trả tiếp số tiền nợ lãi trong hạn phát sinh từ ngày 15/12/2016 đến ngày 17/8/2017 (242 ngày) là 516.266 đồng.
Như vậy, t ng cộng số tiền nguyên đơn yêu cầu bị đơn ông Nguyễn Việt H và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Đồng Thị H phải trả cho Ngân hàng CSXH thông qua Phòng Giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện K, tỉnh Gia Lai là 8.516.266 đồng. Trong đó: Nợ gốc là: 8.000.000 đồng; nợ lãi trong hạn đến ngày 17/8/2017 là 516.266 đồng.
Ngoài ra nguyên đơn còn yêu cầu: Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm khách hàng vay còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay.
Bị đơn ông Nguyễn Việt H và ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Đồng Thị H: Sau khi vụ án được Tòa án thụ lý, TAND huyện Kbang đã triệu tập ông H - bà H đến Tòa làm việc đ nhận Thông báo thụ lý vụ án, làm Bản tự khai trình bày quan đi m đối v i yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và tham gia các phiên họp, ki m tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hoà giải do Toà án tiến hành nhưng ông H - bà H không hợp tác, trốn tránh vắng mặt không có lý do mặc dù Tòa án đã tống đạt bằng việc niêm yết hợp lệ các văn bản tố tụng theo quy định. Do vụ án đã hai lần không tiến hành hoà giải được, vì bị đơn và người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan vắng mặt nên Toà án đã ra Quyết định đưa vụ án ra xét xử. Tại hai phiên toà, mở vào ngày 01/8/2017 và ngày 17/8/2017; Toà án đã tiếp tục tiến hành niêm yết Quyết định đưa vụ án ra xét xử; Gi y triệu tập đương sự tham gia tố tụng tại phiên tòa và Quyết định Hoãn phiên tòa hợp lệ đến ông H - bà H nhưng ông, bà vẫn vắng mặt không có lý do nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định tại Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
Các tài liệu, chứng cứ đƣợc nguyên đơn đã giao nộp, gồm: 01 Quyết định về việc ủy quyền tham gia tố tụng và thi hành án số 1792/QĐ- NHCS ngày 09/6/2015; 01 S vay vốn mang tên người vay là ông Nguyễn Việt H số 081049; 01 S lưu tờ rời theo dõi cho vay - thu nợ - dư nợ của Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện K, tỉnh Gia Lai đối với ông Nguyễn Việt H; 01 Gi y đề nghị vay vốn kiêm phương án sử dụng vốn vay của ông Nguyễn Việt H; 01 Danh sách hộ gia đình đề nghị vay vốn Ngân hàng Chính sách xã hội chương trình cho vay hộ cận nghèo (đều sao y bản chính) và 01 Văn bản số 55/NHCS-TD ngày 17/3/2017 về việc cung c p thông tin.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và đƣợc thẩm tra tại phiên tòa cũng nhƣ căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Việc vay vốn giữa ông Nguyễn Việt H v i Ngân hàng được th hiện trong s vay vốn có mã khách hàng KH 081049 và s lưu tờ rời theo dõi cho vay – thu nợ - dư nợ là sự thỏa thuận tự nguyện giữa các bên, phù hợp v i quy định của pháp luật nên có giá trị pháp lý và hiệu lực thi hành. Vì vậy, việc hộ gia đình ông H- bà H không thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo cam kết trong Hợp đồng, buộc Ngân hàng khởi kiện đòi nợ là có cơ sở và thuộc thẩm quyền của TAND huyện Kbang, Gia Lai.
[2] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, HĐXX thấy rằng: Chứng cứ do nguyên đơn cung c p là s vay vốn có mã khách hàng KH 081049 ghi họ và tên người vay là Nguyễn Việt H; họ tên người thừa kế khoản vay là bà Đồng Thị H (quan hệ với người vay là vợ chồng) và s lưu tờ rời theo dõi cho vay – thu nợ - dư nợ v i hình thức bảo đảm tiền vay là cho vay tín ch p; Thời hạn vay là 60 tháng, k từ ngày 14/ 4/ 2014; kỳ hạn trả nợ 06 tháng /lần; số tiền trả nợ 800.000 đồng/ 1 lần; hạn trả nợ cuối cùng là ngày 14/4/2019; lãi tiền vay được trả định kỳ vào ngày 14 hàng tháng; lãi su t cho vay là 0,8 %/tháng, lãi su t quá hạn được tính bằng 130% lãi su t trong hạn khi cho vay. T t cả các điều kiện trên của bên cho vay và bên vay đã được ông H thừa nhận bằng việc ký và nhận số tiền của khoản vay là 8.000.000 đồng. Trong quá thụ lý và giải quyết vụ án bị đơn ông Nguyễn Việt H và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Đồng Thị H đã thực hiện nghĩa vụ trả nợ lãi phát sinh từ ngày vay vốn cho đến ngày 14/12/2016, nhưng từ ngày 15/12/2016 đến nay hộ gia đình ông H không tiếp tục thực hiện nghĩa vụ trả nợ lãi cho Ngân hàng nên đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ lãi theo cam kết v i Ngân hàng.
Đối với yêu cầu b sung số tiền nợ lãi trong hạn của khoản vay từ ngày 15/12/2016 đến ngày 17/8/2017 là 8000.000 đồng x 0,8 %/tháng x 242 ngày = 516.266 đồng, HĐXX xét th y có đủ cơ sở và phù hợp v i quy định của pháp luật nên cần ch p nhận đối v i yêu cầu trên.
[3] Sau khi vay tiền cho đến nay ông H –bà H đã sử dụng vốn vay không hiệu quả, đã không trả được nợ gốc và lãi theo cam kết mặc dù Ngân hàng đã nhiều lần đôn đốc, nhắc nhở ông, bà trả nợ nên ông, bà đã vi phạm nghĩa vụ của bên vay. Ông H –bà H luôn vắng mặt, trốn tránh trong các lần Tòa án triệu tập làm việc đã th hiện việc ông, bà không ch p hành các quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Ông H –bà H đã tự chối bỏ quyền tham gia tố tụng của mình, đồng thời mặc nhiên th hiện việc vay nợ mà không thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo các điều khoản đã ký kết trong hợp đồng. Nay Ngân hàng khởi kiện yêu cầu trả nợ thì ông H –bà H có nghĩa vụ phải trả nợ cho Ngân hàng.
Vì vậy, việc nguyên đơn yêu cầu bị đơn ông Nguyễn Việt H và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Đồng Thị H phải có trách nhiệm trả nợ cho nguyên đơn t ng số tiền tính đến ngày 17/8/2017 là 8.516.266 đồng. Trong đó: Nợ gốc là 8.000.000 đồng; nợ lãi trong hạn tính đến ngày 17/8/2017 là 516.266 đồng là có căn cứ và đúng pháp luật nên được HĐXX cần ch p nhận toàn bộ.
Về án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu của Nguyên đơn được ch p nhận toàn bộ nên ông H-bà H phải chịu án phí theo quy định của pháp luật số tiền là 425.813 đồng.
Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay đối v i đối tượng chính sách (thời điểm vay hộ gia đình ông H-bà H thuộc diện hộ cận nghèo) nên không phải nộp tiền tạm ứng án phí theo quy định.
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào các Điều 471, 474 và 478 của Bộ luật dân sự 2005;
Căn cứ vào các Điều 26, 35, 91, 93, 94, 95, 96, 108, khoản 3 Điều 144; khoản 01 khoản 05 Điều 147, 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/ 12/ 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.
Xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng Chính sách xã hội. Buộc bị đơn anh Nguyễn Việt H và người có quyền có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là bà Đồng Thị H phải trả cho nguyên đơn Ngân hàng Chính sách xã hội thông qua Chi nhánh Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện K, Gia Lai số tiền nợ phát sinh từ hợp đồng tín dụng theo S vay vốn có mã H 081049 là 8.516.266 đồng. Trong đó: Nợ gốc là 8.000.000 đồng; nợ lãi trong hạn đến ngày 17/8/2017 là 516.266 đồng (tính đến ngày 17/ 8/ 2017).
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm khách hàng vay còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay.
-Về án phí:
*Buộc ông Nguyễn Việt H và bà Đồng Thị H phải chịu án phí Dân sự sơ thẩm là 425.813 đồng.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật thi hành án dân sự (LTHADS) thì người được THADS, người phải THADS có quyền thoả thuận THA, quyền yêu cầu THA, tự nguyện THA hoặc bị cưỡng chế THA theo các điều 6, 7 và 9 LTHADS; thời hiệu THA được thực hiện theo quy định tại điều 30 LTHADS.
Trong thời hạn 15 ngày k từ ngày tuyên án, nguyên đơn có quyền làm đơn kháng cáo đ yêu cầu TAND tỉnh Gia Lai xét xử phúc thẩm. Thời hạn và quyền kháng cáo nêu trên của bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan được tính từ ngày nhận được Bản án hoặc Bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật./.
Bản án 11/2017/DS-ST ngày 17/08/ 2017 về tranh chấp hợp đồng dân sự
Số hiệu: | 11/2017/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện KBang - Gia Lai |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 17/08/2017 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về