Bản án 111/2017/HNGĐ-ST ngày 28/11/2017 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LỤC NAM, TỈNH BẮC GIANG

BẢN ÁN 111/2017/HNGĐ-ST NGÀY 28/11/2017 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 28 tháng 11 năm 2017 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 328/2017/TLST-HNGĐ ngày 04 tháng 10 năm 2017 về việc “ly hôn, tranh chấp về con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 117/2017/QĐXX-ST ngày 13 tháng 11 năm 2017 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Lục Thị C - sinh năm 1987 “vắng mặt”Địa chỉ: Thôn Hoa Quảng, xã Tân Mộc, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.

- Bị đơn: Anh Bành Văn S, sinh năm 1989 “vắng mặt”.

Địa chỉ: Thôn An Phúc, xã Trường Giang, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 10/8/2017 và trong quá trình xét xử, nguyên đơn chị Lục Thị C trình bày:

Về hôn nhân: Chị đăng ký kết hôn với anh Bành Văn S tại Uỷ ban nhân dân xã Tân Mộc, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang vào ngày 10 - 5 -2013 (Giấy đăng ký số 26, quyển số 01/2013) trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện. Sau ngày cưới vợ chồng về chung sống với nhau ngay tại nhà anh Sơn. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hòa hợp, hạnh phúc, đến tháng 7 năm 2013 vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do anh Skhông tu chí làm ăn, không quan tâm tới vợ, con, không có trách nhiệm với gia đình. Từ tháng 02/2014 cho đến nay vợ chồng ly thân nhau và không còn quan hệ tình cảm, kinh tế. Nay chị C xét thấy tình cảm vợ chồng giữa chị và anh S không còn nên chị xin ly hôn với anh Bành Văn Sơn.

Về nuôi con chung: Vợ chồng có 01 con chung là cháu Bành Lệ Thủy, sinh ngày 27-02-2017, hiện nay cháu Thủy đang ở với chị. Nguyện vọng của chị C là được nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu anh Sphải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản riêng, chung; Công nợ chung: Chị C không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn anh Bành Văn Strình bày:

Về hôn nhân: Anh Bành Văn Sxác định lời khai của chị C là đúng. Anh xác định trong quá trình chung sống vợ chồng có phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do vợ chồng không hợp nhau, thường xuyên bất đồng quan điểm sống. Vợ chồng đã ly thân từ năm 2014. Tình cảm vợ chồng giữa anh và chị C cũng đã hết. Nay chị C có đơn xin ly hôn anh hoàn toàn nhất trí.

Về nuôi con chung: Vợ chồng có 01 con chung như chị C khai. Nguyện vọng của

anh là để chị C nuôi dưỡng con chung và anh không phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản riêng, chung; Công nợ chung: Anh Skhông yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đại diện VKS nhân dân huyện Lục Nam tham gia phiên Tòa xét xử so thẩm, phát biểu ý kiến: Quá trinhg giải quyết vụ án từ khi thụ lý đến trước khi mở phiên tòa Thẩm phán và thư ký TA tuân theo đúng trình tự tố tụng. Tai phiên tòa HĐXX thuc hiện đúng trình tự theo quy định của BLTTDS Về phía các đương sự thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình theo quy điịnh của pháp luat Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 51, 56, 81, 82 Luật hôn nhân và gia đình; Điều 228; Điều 147; Điều 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng Dân sự; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016:

Về quan hệ hôn nhân: Chị Lục Thị C được ly hôn với anh Bành Văn Sơn.

Về con chung: Giao cháu Bành Lệ Thủy, sinh ngày 27-02-2017 cho chị C trực tiếp nuôi dưỡng.

Ngoài ra còn đề xuất về án phí và quyền kháng cáo.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và được thẩm vấn cùng khai tại phiên tòa. Căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa HĐXX nhận đinh:

[1] Về tố tụng: Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng của cho đương sự, nhưng tại phiên tòa chị C, anh S có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn.

[2] Vhôn nhân: Hôn nhân của chị Lục Thị C và anh Bành Văn Slà hôn nhân hợp pháp. Sau một thời gian chung sống, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do không hợp nhau, hay bất đồng quan điểm sống. Hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài. Từ  năm 2014, hai bên đã sống ly thân không còn quan hệ về tình cảm và kinh tế. Nay các bên đều  xác định tình cảm vợ chồng không còn. Do vậy căn cứ vào Điều 51, 56 Luật Hôn nhân và gia đình xử cho chị C được ly hôn với anh Sơn.

[3] Về nuôi con chung: Căn cứ vào điều 81, 82 Luật Hôn nhân và gia đình giao cháu Bành Lệ Thủy, sinh ngày 27-02-2017 cho chị C trực tiếp nuôi dưỡng. Về cấp dưỡng nuôi con chung chị C không yêu cầu nên không đặt ra xem xét, giải quyết.

[4] Về Tài sản riêng, chung; Công nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[5] Về án phí: Anh Chị Lục Thị C phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016.

[6]  Về quyền kháng cáo: các đương sự được quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 51, Điều 56, Điều 81, 82 Luật hôn nhân và gia đình; Điều 228; Điều 147; Điều 271; Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Lục Thị C và anh Bành Văn S.

2. Về con chung: Giao cháu Bành Lệ Thủy, sinh ngày 27-02-2017 cho chị C trực tiếp nuôi dưỡng. Sau khi ly hôn anh S có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về án phí: Lục Thị C phải chị 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm. Xác nhận chị C đã nộp đủ số tiền 300.000đ tại biên lai thu số AA/2017/0002694 ngày 04/10/2017 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.

Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ được tống đạt hợp lệ bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

277
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 111/2017/HNGĐ-ST ngày 28/11/2017 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:111/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Lục Nam - Bắc Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/11/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về