Bản án 110/2019/HNGĐ-ST ngày 22/05/2019 về ly hôn, nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 110/2019/HNGĐ-ST NGÀY 22/05/2019 VỀ LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 22 tháng 5 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 857/2018/TLST-HNGĐ ngày 28 tháng 12 năm 2019 về việc: Ly hôn, nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 108/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 18 tháng 4 năm 2019, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Đoàn Ngọc B, sinh năm 1988 (Xin vắng mặt)

Địa chỉ: Ấp 1/5, xã K, huyện T, tỉnh Cà Mau

Bị đơn: Ông Nguyễn Ngọc K, sinh năm 1982 (vắng mặt)

Địa chỉ: Ấp 1/5, xã K, huyện T, tỉnh Cà Mau

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 28/12/2018, nguyên đơn chị Đoàn Ngọc B trình bày:

Về hôn nhân: Chị và anh Nguyễn Ngọc K kết hôn với nhau vào năm 2008, hôn nhân tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã K. Nguyên nhân mâu thuẫn trong thời gian chung sống vợ chồng đã phát sinh nhiều mâu thuẫn không thể đoàn tụ được, tính tình vợ chồng không họp nhau, thời gian lâu dần dẫn đến cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được. Nay chị yêu cầu được ly hôn với anh Nguyễn Ngọc K.

Về con chung: Thời kỳ chung sống tạo được 02 con chung Nguyễn Đăng K, sinh ngày 10/01/2009 và Nguyễn Thành N, sinh ngày 03/8/2010, các con hiện chị nuôi dạy, không yêu cầu cấp dưỡng.

Về tài sản chung, nợ chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đối với bị đơn anh Nguyễn Ngọc K: Quá trình thụ lý giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành triệu tập hợp lệ để hòa giải, công khai chứng cứ và xét xử nhưng anh K1 vẫn vắng mặt không lý do. Do đó, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt đối với anh K.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Anh Nguyễn Ngọc K đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai để xét xử sơ thẩm nhưng vẫn vắng mặt không lý do; Chị Đoàn Ngoc B có đơn xin xét xử vắng mặt nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt chị B và anh K theo quy định tại Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về hôn nhân: Chị Đoàn Ngoc B và anh Nguyễn Ngọc K tự nguyện xác lập quan hệ hôn nhân vào năm 2008 và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã K, huyện T, tỉnh Cà Mau đúng theo quy định pháp luật. Vì vậy, quan hệ hôn nhân giữa chị B và anh K được pháp luật công nhận là hôn nhân hợp pháp và bảo vệ.

Quá trình giải quyết vụ án, chị B xác định không còn tình cảm yêu thương anh K, hôn nhân không còn hạnh phúc, vợ chồng đã ly thân thời gian dài. Đồng thời, chị B thể hiện sự quyết tâm mong muốn được ly hôn với anh K và khẳng định đời sống hôn nhân không thể duy trì, nếu tiếp tục chung sống sẽ không mang lại hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, Hội đồng xét xử cần chấp nhận yêu cầu của chị B được ly hôn với anh K.

[3] Về con chung: Quá trình chung sống vợ chồng, chị B và anh K có với nhau được 02 người con chung tên Nguyễn Đăng K, sinh ngày 10/01/2009 và Nguyễn Thành N, sinh ngày 03/8/2010, hiện nay đang sống chung với chị B. Khi ly hôn chị B yêu cầu được tiếp tục nuôi con chung và nguyện vọng của 2 cháu cũng muốn sống với mẹ xét thấy phù hợp nên cần giao 02 cháu cho chị B nuôi dưỡng cho đến tuổi trưởng thành, anh K không có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Anh K không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom, nuôi dưỡng, chăm sóc con chung mà không ai được cản trở.

[4] Về tài sản chung, nợ chung: Chị B xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét.

[5] Về án phí: Chị B phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 4 Điều 147, Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Áp dụng: Điều 51, 56, 81 và 82 của Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của chị Đoàn Ngọc B được ly hôn với anh Nguyễn Ngọc K.

2. Về con chung: Giao con chung tên Nguyễn Đăng K, sinh ngày 10/01/2009 và Nguyễn Thành N, sinh ngày 03/8/2010 cho chị B tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng, không đặt ra nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Anh K không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom, nuôi dưỡng, chăm sóc con chung mà không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Chị B xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét.

4. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Chị B phải chịu 300.000 đồng. Ngày 28/12/2018 chị B đã dự nộp 300.000 đồng theo biên lai số 0002572 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau, được chuyển thu đối trừ.

Án xử sơ thẩm, các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hoặc niêm yết bản án theo quy định pháp luật.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

207
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 110/2019/HNGĐ-ST ngày 22/05/2019 về ly hôn, nuôi con

Số hiệu:110/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 22/05/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về