Bản án 110/2019/DS-ST ngày 29/11/2019 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN KẾ SÁCH, TỈNH SÓC TRĂNG

BẢN ÁN 110/2019/DS-ST NGÀY 29/11/2019 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 29 tháng 11 năm 2019 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” thụ lý số 244/2019/TLST-DS, ngày 18 tháng 9 năm 2019, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 228/2019/QĐXXST-DS, ngày 28 tháng 10 năm 2019, và Quyết định hoãn phiên tòa số 142/2019/QĐST-DS, ngày 13 tháng 11 năm 2019, giữa các đương sự:

1.Nguyên đơn: Ngân hàng C, địa chỉ trụ sở: XX, Phố L, phường H, quận M, thành phố Hà Nội

Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Đỗ Long T, Giám đốc Phòng Giao dịch Ngân hàng C huyện K, tỉnh Sóc Trăng; địa chỉ: ấp A, thị trấn K, huyện K, tỉnh Sóc Trăng (theo văn bản ủy quyền ngày 25/11/2016)

2. Bị đơn: Nguyễn Thị H, địa chỉ: ấp C, xã X, huyện K, tỉnh Sóc Trăng

3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Huỳnh Văn P, địa chỉ: ấp C, xã X, huyện K, tỉnh Sóc Trăng

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 12/9/2019 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, đại diện nguyên đơn là ông Đỗ Long T trình bày:

Vào ngày 30/10/2014 Ngân hàng C xét duyệt và cho hộ bà Nguyễn Thị H vay số tiền 20.000.000 đồng; lãi suất: 0,6%/tháng; thời hạn vay: 60 tháng; kỳ hạn trả nợ: 12 tháng/lần; hạn trả cuối cùng là ngày 11/10/2019, của Chương trình cho vay Hộ nghèo; mục đích sử dụng: Cải tạo vườn.

Nhưng trong quá trình thực hiện hợp đồng hộ bà H đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán (kể cả vốn gốc và tiền lãi) theo thỏa thuận. Tính đến ngày 29/11/2019 hộ bà H còn nợ vốn gốc là 20.000.000 đồng, tiền lãi là 5.325.517 đồng. Tổng cộng là 25.325.517 đồng.

Nay Ngân hàng C yêu cầu Toà án giải quyết: Buộc bà Nguyễn Thị H và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là ông Huỳnh Văn P có trách nhiệm hoàn trả số tiền 25.325.517 đồng; đồng thời tiếp tục tính lãi phát sinh theo Hợp đồng tín dụng cho đến khi hoàn thành nghĩa vụ trả nợ.

Đối với bị đơn Nguyễn Thị H và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Huỳnh Văn P, Tòa án đã tống đạt Thông báo thụ lý vụ án và các văn bản tố tụng để tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải theo quy định của pháp luật, nhưng bà H và ông P không đến tham dự, cũng không có ý kiến trả lời hoặc cung cấp lời khai cho Tòa án.

Ý kiến của Viện Kiểm sát:

Kiểm sát viên tham gia phiên tòa nhận xét về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của những người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án nhìn chung đều thực hiện đúng theo các quy định của pháp luật về tố tụng dân sự; đồng thời đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc đòi bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải liên đới trả vốn, lãi và lãi phát sinh theo thỏa thuận hợp đồng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Bà Nguyễn Thị H là bị đơn và ông Huỳnh Văn P là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham dự phiên tòa đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt, nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bà H và ông P, theo quy định tại khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung khởi kiện của nguyên đơn yêu cầu bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng, xét thấy hồ sơ vay vốn mà nguyên đơn cung cấp là Sổ vay vốn cấp cho hộ bà Nguyễn Thị H, có người thừa kế là ông Huỳnh Văn P (chồng bà H) và Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sử dụng vốn vay của Chương trình cho vay hộ nghèo lập ngày 30/10/2014 giữa Ngân hàng với bà H đều được ký bởi người đại diện hợp pháp của bên cho vay là Ngân hàng với bên vay là bà H; các bên tham gia hợp đồng có đủ năng lực hành vi dân sự, trên cơ sở tự nguyện, các thỏa thuận có nội dung và mục đích thực hiện với nhu cầu lợi nhuận của mỗi bên, không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội; hình thức của hợp đồng phù hợp với quy định của pháp luật. Do đó, hợp đồng tín dụng có hiệu lực buộc các bên phải thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ của mình quy định tại hợp đồng. Quá trình thực hiện hợp đồng, bên cho vay là Ngân hàng đã giải ngân, bà H đại diện bên vay đã nhận đủ số tiền vay theo đúng hợp đồng tín dụng, như vậy Ngân hàng đã thực hiện đúng nghĩa vụ của mình theo hợp đồng; việc bà H không thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng là vi phạm nghĩa vụ trả nợ do các bên thỏa thuận; do vậy việc khởi kiện của Ngân hàng yêu cầu buộc bà H và người thừa kế khoản vay là ông Huỳnh Văn P thanh toán nợ của hợp đồng vay với tổng số tiền 25.325.517 đồng (gồm nợ gốc 20.000.000 đồng, tiền lãi 5.325.517 đồng tính đến ngày xét xử) và tiền lãi phát sinh theo hợp đồng tín dụng từ ngày 30/11/2019 cho đến khi trả hết nợ, là có căn cứ được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[3] Về áp dụng pháp luật, Hợp đồng tín dụng được các bên ký kết và thực hiện tại thời điểm Bộ luật Dân sự năm 2005 có hiệu lực pháp luật; hợp đồng này đang được thực hiện có nội dung và hình thức phù hợp với Bộ luật Dân sự năm 2015; do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào điểm b khoản 1 Điều 688 của Bộ luật Dân sự năm 2015 và Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010 sửa đổi, bổ sung năm 2017; Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao để giải quyết vụ án.

[4] Ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử, được chấp nhận.

[5] Về án phí: Bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch, theo quy định tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

[6] Về quyền kháng cáo của đương sự được thực hiện theo quy định tại các Điều 271 và 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35, các Điều 147, 228, 266, 271 và 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ các Điều 280, 357, 463, 466, Điều 468 và điểm b khoản 1 Điều 688 của Bộ luật Dân sự;

Căn cứ các Điều 90, 91, 94 và 95 của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010, đã được sửa đổi, bổ sung năm 2017;

Căn cứ vào Điều 7 và Điều 8 của Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm;

Căn cứ khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án,

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Buộc bà Nguyễn Thị H và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là ông Huỳnh Văn P phải liên đới trả cho Ngân hàng C thông qua Phòng Giao dịch tại huyện K số tiền 25.325.517 đồng (bao gồm nợ gốc 20.000.000 đồng, tiền lãi 5.325.517 đồng).

Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm khách hàng vay còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay.

2. Về án phí: Bà Nguyễn Thị H và ông Huỳnh Văn P phải liên đới chịu 1.266.000 đồng.

3. Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6; 7; 7a và Điều 9 của Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

308
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 110/2019/DS-ST ngày 29/11/2019 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

Số hiệu:110/2019/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Kế Sách - Sóc Trăng
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 29/11/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về