Bản án 1092/2020/HNGĐ-ST ngày 20/10/2020 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CỦ CHI, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 1092/2020/HNGĐ-ST NGÀY 20/10/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN 

Trong ngày 20 tháng 10 năm 2020 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Củ Chi – Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 1433/2019/TLST-HNGĐ ngày 09 tháng 12 năm 2019 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 370/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 09 tháng 09 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 315/2020/QĐST-HNGĐ ngày 30 tháng 09 năm 2020 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Cẩm T, sinh năm: 1989; Địa chỉ: 28, tổ 1, ấp R, xã A, thị xã B, tỉnh Bình Dương.(có mặt)

2. Bị đơn: Anh Quang Duy Đ, sinh năm: 1990; Địa chỉ: Số 37A, đường 61, ấp C, xã T, huyện C, Thành phố Hồ Chí Minh.(vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn xin ly hôn ngày 17 tháng 10 năm 2019, nguyên đơn chị Nguyễn Thị Cẩm T trình bày chị và anh Quang Duy Đ tự nguyện sống chung từ năm 2017, có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã An Tây, thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương cấp giấy chứng nhận kết hôn số: 62 ngày 03 tháng 07 năm 2018.

Thời gian đầu chung sống rất hạnh phúc. Tuy nhiên, thời gian gần đây chị T phát hiện anh Đ có quan hệ với người phụ nữ khác, điều này làm chị không thể chấp nhận được. Chị đã cố gắng để hàn gắn quan hệ vợ chồng nhưng không thành. Chị và anh Đ không còn sống chung từ đầu năm 2019 đến nay, nên chị và anh Đ không thể tiếp tục sống chung được, nhận thấy không còn tình cảm với anh Đ nên chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị ly hôn với anh Đ.

Về con chung: Chị xác định trong quá trình sống chung, chị và anh Đ có 01 con chung tên Quang Nguyễn Thảo V, sinh ngày: 05/9/2018 hiện đang sống chung với chị. Chị yêu cầu được quyền trực tiếp nuôi con chung và không yêu cầu anh Đ cấp dưỡng nuôi con.

Về chia tài sản chung: Chị xác định không có.

Về nghĩa vụ dân sự chung: Chị xác định không có.

Bị đơn anh Quang Duy Đ đã được Toà án tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hoà giải đến lần thứ 2 mà vẫn vắng mặt không rõ lý do. Do vậy, Toà án quyết định đưa vụ án ra xét xử.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Căn cứ đơn xin ly hôn ngày 17 tháng 10 năm 2019, Hội đồng xét xử xác định quan hệ pháp luật cần giải quyết là tranh chấp ly hôn được quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Bị đơn có nơi cư trú tại: Số nhà 37A, đường 61, ấp C, xã T, huyện C, Thành phố Hồ Chí Minh. Căn cứ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Củ Chi.

Tòa án đã tiến hành triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà bị đơn vẫn vắng mặt không rõ lý do. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[2] Tại phiên tòa, nguyên đơn xác định giữ nguyên yêu cầu ly hôn.

Chị Nguyễn Thị Cẩm T và anh Quang Duy Đ tự nguyện chung sống với nhau từ năm 2017, có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã An Tây, thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương cấp giấy chứng nhận kết hôn số: 62 ngày 03 tháng 07 năm 2018, nên xác định đây là hôn nhân hợp pháp.

Theo nguyên đơn trình bày nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn là do chị T phát hiện anh Đ có quan hệ với người phụ nữ khác, điều này làm chị không thể chấp nhận được. Chị đã cố gắng để hàn gắn quan hệ vợ chồng nhưng không thành. Chị và anh Đ không còn sống chung từ đầu năm 2019 đến nay. Trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn không gửi văn bản trình bày ý kiến mặc dù được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng theo quy định và được Toà án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt không rõ lý do, thể hiện bị đơn không mong muốn đoàn tụ và hàn gắn quan hệ vợ chồng. Đồng thời, tại phiên tòa chị T trình bày chị và anh Đ đã không còn sống chung từ đầu năm 2019 đến nay. Căn cứ Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn vợ chồng giữa chị Nguyễn Thị Cẩm T và anh Quang Duy Đ là có xảy ra, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được và không có khả năng đoàn tụ nên chấp nhận yêu cầu về việc ly hôn của nguyên đơn là có cơ sở.

Về nuôi con chung: Căn cứ lời trình bày của nguyên đơn, giấy trích lục khai sinh (bản sao) số 561/TLKS-BS ngày 21/09/2018 của Ủy ban nhân dân xã A, thị xã B, tỉnh Bình Dương thể hiện chị T và anh Đ có 01 con chung tên Quang Nguyễn Thảo V, sinh ngày: 05/09/2018. Tại đơn khởi kiện và tại phiên tòa, chị T yêu cầu được quyền trực tiếp nuôi trẻ Thảo V. Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn không gửi văn bản trình bày ý kiến mặc dù được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng theo quy định đối với yêu cầu về nuôi con chung của nguyên đơn. Hội đồng xét xử xét thấy trẻ Thảo V, sinh ngày 05/9/2018 là còn nhỏ, cần có sự chăm sóc của mẹ, đồng thời chị T trình bày hiện trẻ Thảo V đang sống chung với chị, do vậy để ổn định tâm sinh lý cho trẻ, Hội đồng xét xử xét thấy giao trẻ Thảo V cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp. Tại đơn khởi kiện và tại phiên tòa, chị T không yêu cầu anh Đ cấp dưỡng nuôi con chung, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Xét về chia tài sản, nguyên đơn xác định không có, về nghĩa vụ dân sự chung, nguyên đơn xác định không có nên Hội đồng xét xử không xét.

Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa, nếu có tranh chấp về nuôi con chung, về chia tài sản chung và nghĩa vụ dân sự chung sẽ được giải quyết bằng vụ kiện khác.

[3] Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và Luật phí và lệ phí số 97/2015/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2015, nghĩ nên buộc nguyên đơn phải nộp án phí sơ thẩm theo quy định là phù hợp.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; các Điều 51, 56, 81, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Luật phí, lệ phí số 97/2015/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2015.

Tuyên xử:

Chấp nhận toàn bộ yêu cầu của chị Nguyễn Thị Cẩm T.

1. Về hôn nhân:

Cho ly hôn giữa chị Nguyễn Thị Cẩm T và anh Quang Duy Đ.

(Quan hệ vợ chồng giữa bà Nguyễn Thị Cẩm T và ông Quang Duy Đ được xác lập theo Giấy chứng nhận kết hôn số: 62 ngày 03 tháng 07 năm 2018 do Ủy ban nhân dân xã An, thị xã B, tỉnh Bình Dương cấp.) 2. Về nuôi con chung: Giao con chung tên Quang Nguyễn Thảo V, sinh ngày: 05/9/2018 cho chị Nguyễn Thị Cẩm T trực tiếp nuôi dưỡng. Ghi nhận sự tự nguyện của chị T về việc không yêu cầu anh Đ cấp dưỡng nuôi con.

Người không trực tiếp nuôi con chung có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con chung, không ai được cản trở.

Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc việc cấp dưỡng nuôi con theo yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức có quyền yêu cầu theo quy định tại Điều 84, Điều 119 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

3. Về chia tài sản chung, nghĩa vụ dân sự chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 (Ba trăm ngàn) đồng buộc chị Nguyễn Thị Cẩm T phải nộp, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng theo biên lai số AA/2019/0083046 ngày 09 tháng 12 năm 2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Củ Chi; chị T đã nộp đủ tiền án phí.

Thi hành tại Chi cục Thi hành án dân sự có thẩm quyền.

5. Nguyên đơn có mặt tại phiên toà có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; bị đơn không có mặt tại phiên tòa thì có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa Đăng thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

263
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 1092/2020/HNGĐ-ST ngày 20/10/2020 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:1092/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Củ Chi - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:20/10/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về