Bản án 108/2020/HNGĐ-ST ngày 31/12/2020 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THỦ DẦU MỘT, TỈNH BÌNH DƯƠNG

BẢN ÁN 108/2020/HNGĐ-ST NGÀY 31/12/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON 

Ngày 31 tháng 12 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Thủ Dầu Một xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 441/2020/TLST-HNGĐ ngày 04 tháng 11 năm 2020 về việc “tranh chấp ly hôn, nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 150/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 04 tháng 12 năm 2020, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Huỳnh Thị Phương D, sinh năm 1986; HKTT: Số M, đường Nguyễn Thị Minh K, tổ C, khu phố A, phường P, thành phố T, tỉnh Bình Dương. Có đơn xin vắng mặt

- Bị đơn: Ông Kiều Minh S, sinh năm 1986; HKTT: Số M, đường Nguyễn Thị Minh K, tổ C, khu phố A, phường P, thành phố T, tỉnh Bình Dương. Vắng mặt

NỘI DUNG VỤ ÁN

1. Theo đơn khởi kiện ngày 01/10/2020 và quá trình tố tụng, nguyên đơn bà Huỳnh Thị Phương D trình bày:

Bà và ông Kiều Minh S kết hôn năm 2019, có đăng ký kết hôn tại UBND phường P, thành phố T, tỉnh Bình Dương vào ngày 08/5/2009. Hôn nhân giữa bà và ông S hoàn toàn tự nguyện.

Sau khi kết hôn chúng vợ chồng bà sinh sống tại nhà mẹ ruột của bà tại phường P, thành phố T, tỉnh Bình Dương. Vợ chồng sống hạnh phúc được vài năm đầu, từ khoảng tháng 6/2019 cho đến nay, thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do giữa bà và ông S không có tiếng nói chung, hay cãi vã nhau. Hiện nay, bà D xác định không còn tình cảm với ông S. Bà yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông S.

- Về con chung: Bà và ông S có 01 con chung tên là Kiều Gia K, sinh ngày 16/12/2010. Khi ly hôn bà đề nghị được nuôi con chung và không yêu cầu ông S cấp dưỡng nuôi con chung.

- Tài sản chung, nợ chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn ông Kiều Minh S trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Ông thống nhất với ý kiến của bà Huỳnh Thị Phương D về thời gian chung sống và thời gian kết hôn, về nguyên nhân mâu thuẫn thì ông đồng ý với bà D. Lý do mâu thuẫn là do ông bị áp lực về kinh tế, thỉnh thoảng ông bị mất kiềm chế, nói năng không chuẩn mực. Ông mong bà D cho ông một cơ hội để sửa đổi.Ông không đồng ý ly hôn, mong bà D cho ông một cơ hội để vợ chồng hàn gắng cùng nhau lo cho con.

Về con chung: Ông và bà D có 01 con chung tên là Kiều Gia K, sinh ngày 16/12/2010. Trong trường hợp Tòa án cho ông ly hôn, ông đề nghị được nuôi con chung và ông không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung.

Tại phiên tòa:

- Nguyên đơn bà Huỳnh Thị Phương D vắng mặt và có đơn yêu cầu Tòa án giải quyết vắng mặt.

- Bị đơn ông Kiều Minh S vắng mặt không có lý do:

Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Thủ Dầu Một phát biểu như sau:

+ Về tuân theo pháp luật: Từ khi thụ lý vụ án đến khi khai mạc phiên tòa sơ thẩm, Thẩm phán, Thư ký đã tiến hành tố tụng đúng quy định của pháp luật, nguyên đơn, bị đơn đã thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ tố tụng của mình theo quy định pháp luật. Kiểm sát viên không kiến nghị khắc phục gì thêm. Tại phiên tòa sơ thẩm, Hội đồng xét xử đã thực hiện đầy đủ thẩm quyền theo quy định đối với những người tiến hành tố tụng. Kiểm sát viên không kiến nghị khắc phục gì thêm.

+ Về việc giải quyết vụ án: Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, thấy mâu thuẫn vợ chồng giữa bà Huỳnh Thị Phương D và ông Kiều Minh S là mâu thuẫn đã quá trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài. Do đó, đề nghị Hội đồng xét xử quyết định chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Huỳnh Thị Phương D về việc yêu cầu xin ly hôn với bị đơn ông Kiều Minh S.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Quan hệ pháp luật các bên tranh chấp là tranh chấp về ly hôn; bị đơn hiện cư trú tại phường P, thành phố T, tỉnh Bình Dương nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương theo quy định tại các Điều 28 và 35, 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Về nội dung vụ án:

Về quan hệ hôn nhân: Bà D và ông S thống nhất có đăng ký kết hôn tại UBND phường P, thành phố T, tỉnh Bình Dương vào ngày 08/5/2009. Hôn nhân giữa bà D và ông S là tự nguyện. Do đó, hôn nhân giữa bà D và ông S được pháp luật công nhận là hợp pháp.

Xét yêu cầu xin ly hôn của bà D, Hội đồng xét xử thấy rằng: Quá trình tố tụng, ông S đã thừa nhận cuộc sống vợ chồng có mâu thuẫn. Phía bà D xác định không còn tình cảm và không muốn hàn gắng với ông S. Xét mâu thuẫn vợ chồng giữa bà D và ông S đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ với quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, thì việc bà D khởi kiện yêu cầu được ly hôn với ông S là có căn cứ chấp nhận.

Về con chung: Bà D và ông S đều có nguyện vong nuôi con chung là cháu Kiều Gia Khánh, sinh ngày 16/12/2010. Cháu K có nguyện vọng được sống với mẹ. Vì vậy, yêu cầu được nuôi con của bà D là có căn cứ để HĐXX chấp nhận.

Về cấp dưỡng nuôi con: Các đương sự không yêu cầu, nên không xem xét giải quyết.

Về tài sản chung, nợ chung: Không tranh chấp, không xem xét giải quyết. [3] Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Đương sự phải chịu theo quy định pháp luật.

[4] Ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa: Xét đề nghị của Kiểm sát viên là phù hợp, nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

Vì các lẽ trên;

Căn cứ vào:

QUYẾT ĐỊNH

- Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; các Điều 266, 267 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

- Điều 56, 57, 58 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Huỳnh Thị Phương D đối với bị đơn ông Kiều Minh S về việc: “Tranh chấp ly hôn, nuôi con” như sau:

- Về quan hệ hôn nhân: Bà Huỳnh Thị Phương D được ly hôn với ông Kiều Minh S.

- Về con chung: Bà Huỳnh Thị Phương D được quyền trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chung cháu Kiều Gia K, sinh ngày 16/12/2010 - Về cấp dưỡng nuôi con: Không yêu cầu, nên không đặt ra xem xét giải quyết.

Người không trực tiếp nuôi con được quyền đi lại thăm nom, chăm sóc con chung không ai được cản trở. Để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên, Tòa án giải quyết thay đổi người nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con sau này khi có yêu cầu.

- Về tài sản chung, nợ chung: Không tranh chấp, không xem xét giải quyết.

2. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà Huỳnh Thị Phương D phải nộp 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng), được khấu trừ vào tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí số AA/2016/0050467 ngày 01/10/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.

3. Về quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo Bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được Bản án hoặc Bản án được niêm yết công khai theo quy định pháp luật./.

Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

217
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 108/2020/HNGĐ-ST ngày 31/12/2020 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

Số hiệu:108/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Thủ Dầu Một - Bình Dương
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 31/12/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về