Bản án 108/2020/HNGĐ-ST ngày 11/09/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN TP. BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK

BẢN ÁN 108/2020/HNGĐ-ST NGÀY 11/09/2020 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 11 tháng 9 năm 2020, tại Hội trường xét xử trụ sở Toà án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 189/2020/TLST-HNGĐ ngày 17/3/2020, về việc: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 115/2020/QĐXX-HNGĐ ngày 20/8/2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 81/2020/QĐHPT ngày 20/8/2020 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Huỳnh Thị Xuân T, sinh năm 1991; Địa chỉ: 30/24 Phùng Văn C, phường 7, quận Phú N, thành phố Hồ Chí Minh; Có mặt.

Bị đơn: Anh Dương Phi H, sinh năm 1989; Địa chỉ: Thôn 3, xã Hoà P, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk; Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện, quá trình làm việc tại Tòa án và tại phiên tòa nguyên đơn chị Huỳnh Thị Xuân T trình bày có nội dung như sau:

Chị Huỳnh Thị Xuân T và anh Dương Phi H tìm hiểu yêu thương nhau tự nguyện, chúng tôi có tổ chức lễ cưới và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường 7, quận Phú N, thành phố Hồ Chí Minh ngày 11/7/2014.

Sống chung hạnh phúc một thời gian thì đến năm 2018 vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm, anh H không quan tâm, chăm sóc gia đình, hay nhậu nhẹt, không tu chí làm ăn, cuộc sống gia đình không hạnh phúc, vợ chồng đã ly thân từ tháng 7 năm 2018 đến nay, tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn đã đến mức trầm trọng nên chị T có nguyện vọng xin được ly hôn với anh Dương Phi H.

Về con chung: Chị T và anh H có 01 con chung là cháu Dương Huỳnh Thanh N, sinh ngày 22/9/2014. Chị T có nguyện vọng xin được trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng cháu N đến tuổi thành niên và không yêu cầu Tòa án giải quyết về cấp dưỡng nuôi con chung.

Chị T có nghề nghiệp là làm kế toán với thu nhập ổn định, đủ điều kiện để nuôi con.

 Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn anh Dương Phi H: Đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng cố tình vắng mặt không tham gia tố tụng nên không tiến hành lấy lời khai và hòa giải được.

Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:

Về tố tụng: Quá trình điều tra, thu thập chứng cứ của vụ án từ khi thụ lý đến khi ra quyết định đưa vụ án ra xét xử Thẩm phán đã tuân thủ đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, tại phiên tòa HĐXX cũng như nguyên đơn đã chấp hành đúng các quy định của pháp luật, bị đơn chưa chấp hành đúng quy định tại Điều 70, Điều 72 Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các quy định của pháp luật. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Huỳnh Thị Xuân T.

Về quan hệ hôn nhân: Chị Huỳnh Thị Xuân T được ly hôn với anh Dương Phi H.

Về con chung: Giao con chung là cháu Dương Huỳnh Thanh N, sinh ngày 22/9/2014 cho chị Huỳnh Thị Xuân T tiếp tục trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng đến tuổi thành niên.

Anh Dương Phi H có quyền thăm nom con chung, không ai được cản trở. Về cấp dưỡng nuôi con chung: Không yêu cầu Tòa án đặt ra giải quyết. Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án đặt ra giải quyết.

Về án phí: Chị Huỳnh Thị Xuân T phải chịu án phí theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên toà, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định.

[1] Về thẩm quyền và quan hệ pháp luật: Đây là vụ án tranh chấp về hôn nhân gia đình, bị đơn anh Dương Phi H cư trú tại thôn 3, xã Hòa P, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn anh Dương Phi H đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai, căn cứ khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, tiến hành xét xử vắng mặt đối với anh H.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị Huỳnh Thị Xuân T và anh Dương Phi H lấy nhau trên cơ sở tự nguyện và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường 7, quận Phú N, thành phố Hồ Chí Minh ngày 11/7/2014 là quan hệ hôn nhân hợp pháp, được pháp luật công nhận và bảo vệ.

Trong quá trình duy trì quan hệ hôn nhân, vợ chồng hạnh phúc được thời gian đầu sau đó đến năm 2018 thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn và trở nên trầm trọng, nguyên nhân là do vợ chồng thiếu sự quan tâm, chăm sóc và bất đồng trong quan điểm, mâu thuẫn ngày càng trở nên trầm trọng; gay gắt, cuộc sống không hạnh phúc, vợ chồng đã ly thân từ năm 2018 đến nay. Nay chị T xác định tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn đã đến mức trầm trọng, không còn khả năng hàn gắn, mục đích hôn nhân không đạt được nên đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh H.

Tại biên bản xác minh của Tòa án chính quyền địa phương cho biết chị Huỳnh Thị Xuân T và anh Dương Phi H quá trình sống tại địa phương có mâu thuẫn, về nguyên nhân cụ thể mâu thuẫn thế nào thì địa phương không nắm được, hiện chị T và anh H đã sống ly thân.

Quá trình Tòa án giải quyết vụ án đã triệu tập hợp anh H nhiều lần nhưng anh H vắng mặt không có lý do nên không lấy được lời khai và không tiến hành hòa giải được.

Xét mâu thuẫn trong quan hệ vợ chồng giữa chị Huỳnh Thị Xuân T và anh Dương Phi H đã trầm trọng, không còn khả năng hàn gắn, nếu tiếp tục duy trì quan hệ hôn nhân thì không có hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị T là phù hợp với khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

[4] Về con chung: Chị T là người đang trực tiếp nuôi dưỡng con chung từ khi anh H, chị T ly thân, chị T có nghề nghiệp thu nhập ổn định, đủ điều kiện nuôi con nên để đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của con chung và ổn định cuộc sống của cháu cần giao con chung là cháu Dương Huỳnh Thanh N, sinh ngày 22/9/2014 cho chị T tiếp tục trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng đến tuổi thành niên.

Anh Dương Phi H có quyền thăm nom con chung, không ai được cản trở là phù hợp với quy định tại Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình.

[5] Việc cấp dưỡng nuôi con chung: Chị T không yêu cầu Tòa án đặt ra giải quyết.

 [6] Về tài sản chung, nợ chung: Chị T không yêu cầu Tòa án đặt ra giải quyết.

[7] Về án phí: Chị Huỳnh Thị Xuân T phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí mà ông Hoàng Quốc T đã nộp thay cho chị Huỳnh Thị Xuân T tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố B, tỉnh Đắk Lắk theo biên lai thu số AA/2019/0007572 ngày 11/3/2020.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

 - Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 144, Điều 147, Điều 220, khoản 2 Điều 227 và Điều 266 của Bộ luật tố tụng dân sự.

- Căn cứ Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình.

- Căn cứ Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và Lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Huỳnh Thị Xuân T xin ly hôn anh Dương Phi H.

Về quan hệ hôn nhân: Chị Huỳnh Thị Xuân T được ly hôn anh Dương Phi H.

Về con chung: Giao con chung là cháu Dương Huỳnh Thanh N, sinh ngày 22/9/2014 cho chị Huỳnh Thị Xuân T tiếp tục trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng đến tuổi thành niên.

Anh Dương Phi H có quyền thăm nom con chung, không ai được cản trở.

Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị Huỳnh Thị Xuân T không yêu cầu Tòa án đặt ra giải quyết.

Về tài sản chung, nợ chung: Chị Huỳnh Thị Xuân T không yêu cầu Tòa án đặt ra giải quyết.

Về án phí: Chị Huỳnh Thị Xuân T phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí mà ông Hoàng Quốc T đã nộp thay cho chị Huỳnh Thị Xuân T tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố B, tỉnh Đắk Lắk theo biên lai thu số AA/2019/0007572 ngày 11/3/2020.

Nguyên đơn, có mặt tại phiên toà được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Bị đơn vắng mặt tại phiên toà được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niếm yết công khai.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự, thì người được thị hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

168
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 108/2020/HNGĐ-ST ngày 11/09/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:108/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Buôn Ma Thuột - Đăk Lăk
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 11/09/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về