Bản án 108/2018/HNGĐ-ST ngày 24/12/2018 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẢNG BOM, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 108/2018/HNGĐ-ST NGÀY 24/12/2018 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 24 tháng 12 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai tiến hành xét xử sơ thẩm vụ án dân sự thụ lý số: 725/2018/TLST- HNGĐ ngày 26 tháng 9 năm 2018 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 725/2018/QĐXXST- HNGĐ, ngày 12 tháng 11 năm 2018 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 97/2018/QĐST- HNGĐ ngày 30/11/2018 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị H, sinh năm 1979. HKTT và cư trú tại: Số 2/3 ấp A, xã T, huyện T, tỉnh Đồng Nai (Xin vắng mặt).

- Bị đơn: Anh Nguyễn Ngọc T, sinh năm 1974. HKTT: Số 2/3 ấp A, xã T, huyện T, tỉnh Đồng Nai. Hiện cư trú tại: Số 68 đường D04, Khu 3, ấp A, xã T, huyện T, tỉnh Đồng Nai (Vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Trong quá trình chuẩn bị xét xử, nguyên đơn chị Nguyễn Thị H trình bày:

Chị và anh Nguyễn Ngọc T tự nguyện chung sống vợ chồng có đăng ký kết hôn tại UBND xã T, huyện T cũ (nay là huyện T), tỉnh Đồng Nai và được cấp giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 25/4/2001.

Về con chung: Có 02 con chung là Nguyễn Hoàng P, sinh ngày 17/10/2001 và Nguyễn Thị Diễm Q, sinh ngày 03/8/2003.

Về tài sản chung: Không tranh chấp, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Chị cam kết vợ chồng không có nợ chung của ai.

Trong thời gian chung sống vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn nguyên nhân do anh T không lo làm kinh tế, ham mê bài bạc, số đề gây ra nợ nần, chị đã nhiều lần phải vay mượn trả nợ thay cho anh T, gần đây nhất phải vay nợ lên đến 200 triệu đồng. Anh T không từ bỏ mà vẫn tiếp tục chơi số đề, cá độ, ngoài ra còn về chửi bới, lăng mạ, đánh đập chị. Hiện tại tình cảm vợ chồng không còn nên chị xin được ly hôn với anh Nguyễn Ngọc T.

Khi ly hôn chị yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Nguyễn Thị Diễm Q; giao cho anh T trực tiếp nuôi dưỡng cháu Nguyễn Hoàng P, không ai phải cấp dưỡng nuôi con. Tài sản chung không tranh chấp không yêu cầu Tòa án giải quyết; nợ chung: không có.

Chị H có đơn xin xét xử vắng mặt.

* Trong suốt quá trình tố tụng anh T không đồng ý ký nhận văn bản tố tụng của Tòa án tống đạt, không có ý kiến trình bày và vắng mặt không có lý do. Tòa án đã niêm yết đầy đủ các văn bản tố tụng cho anh T theo quy định pháp luật;

Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Trảng Bom phát biểu ý kiến:

Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Người tham gia tố tụng đã thực hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ tố tụng;

Về đường lối giải quyết vụ án: Đề nghị Tòa án chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị H; Về quan hệ hôn nhân: Cho chị H được ly hôn với anh T; Về con chung: Giao cho chị H được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cháu Nguyễn Thị Diễm Q; giao cho anh T trực tiếp nuôi dưỡng cháu Nguyễn Hoàng P; tạm thời chị H và anh T không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con trong vụ án này nên không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng dân sự: Chị Nguyễn Thị H khởi kiện về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” đối với bị đơn là anh Nguyễn Ngọc T; hiện đang cư trú tại: Số 68 đường D04, khu 3, ấp A, xã T, huyện T, tỉnh Đồng Nai. Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.

Tòa án đã thực hiện đầy đủ thủ tục niêm yết công khai các văn bản tố tụng theo đúng quy định của pháp luật cho anh T. Tuy nhiên, anh T vẫn cố tình vắng mặt lần thứ 2 tại phiên tòa mà không có lý do; mặt khác chị H có đơn xin xét xử vắng mặt; căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 238 Bộ luật Tố tụng Dân sự Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh T, chị H là có căn cứ.

[2] Về nội dung vụ án:

2.1. Quan hệ hôn nhân giữa chị Nguyễn Thị H và anh Nguyễn Ngọc T là hợp pháp, vì họ kết hôn tự nguyện, được UBND cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận kết hôn, không vi phạm các điều kiện cấm kết hôn theo đúng quy định tại Điều 9, Điều 10 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 nên được pháp luật công nhận, bảo vệ.

2.1.1. Xét yêu cầu xin ly hôn của chị H thì thấy: Trong suốt quá trình chuẩn bị xét xử chị H cương quyết xin ly hôn với anh T vì giữa chị và anh T phát sinh nhiều mâu thuẫn, chị không còn tình cảm với anh T nữa, những sai lầm của anh T chị đã nhiều lần tha thứ nhưng anh T vẫn không từ bỏ mà vẫn tiếp tục chơi số đề, cá độ, ngoài ra còn chửi bới, lăng mạ, đánh đập chị. Hơn nữa, anh T không đến Tòa án làm việc chứng tỏ không có thiện chí hàn gắn mâu thuẫn gia đình, anh T bế tắc không thuyết phục được chị H trở về đoàn tụ, mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, không còn biện pháp khắc phục.

2.1.2. Xét thấy mục đích của hôn nhân và gia đình là sự gắn kết bằng tình yêu thương, sự quan tâm, chăm sóc, tôn trọng và tin tưởng nhau, trong khi đó hôn nhân của chị H và anh T không có hạnh phúc, không có sự quan tâm, chăm sóc, cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình đã vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng và thực tế đã sống ly thân. Do vậy, căn cứ Điều 53, khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình cần chấp thuận cho chị H được ly hôn với anh T.

2.2. Về con chung: Chị H yêu cầu được nuôi cháu Nguyễn Thị Diễm Q, sinh ngày 03/8/2003, anh T không có ý kiến phản đối hoặc tranh chấp về việc ai là người trực tiếp nuôi con chung sau khi ly hôn. Cháu Q có nguyện vọng được ở với chị H, cháu P có nguyện vọng được ở với anh T. Do đó, cần giao cho chị H trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục cháu Nguyễn Thị Diễm Q; giao cho anh T trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục cháu Nguyễn Hoàng P. Do chị H, anh T không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con trong vụ án này nên Hội đồng xét xử không xem xét.

2.3. Về tài sản chung: Không tranh chấp, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Nợ chung: Chị H khai không có nên không đề cập.

[3] Về án phí: Chị H phải nộp 300.000 đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn. Xét đề nghị nêu trên của Viện kiểm sát nhân dân huyện Trảng Bom thì thấy phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ: Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 238, Điều 266, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Các Điều 51, Điều 53, khoản 1 Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84; Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị H;

1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị H được ly hôn với anh Nguyễn Ngọc T.

2. Về con chung: Chị Nguyễn Thị H được quyền trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục cháu Nguyễn Thị Diễm Q, sinh ngày 03/8/2003; anh Nguyễn Ngọc T được quyền trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục cháu Nguyễn Hoàng P, sinh ngày 17/10/2001. Tạm thời chị Nguyễn Thị H và anh Nguyễn Ngọc T không ai yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

Không ai được cản trở quyền thăm nom con chung của chị H và anh T; Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều 84 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, Tòa án có thay đổi người trực tiếp nuôi con và việc cấp dưỡng nuôi con.

3. Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị H phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn, được khấu trừ vào 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí chị H đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Trảng Bom theo biên lai thu số 001001 ngày 26/9/2018. Chị H đã nộp đủ tiền án phí.

4. Các đương sự có quyền kháng cáo trong hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

5. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

266
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 108/2018/HNGĐ-ST ngày 24/12/2018 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:108/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trảng Bom - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 24/12/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về