Bản án 108/2018/HNGĐ-ST ngày 23/08/2018 về tranh chấp hôn nhân gia đình- xin ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THOẠI SƠN, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 108/2018/HNGĐ-ST NGÀY 23/08/2018 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN GIA ĐÌNH - XIN LY HÔN

Ngày 23 tháng 08 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thoại Sơn xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 141/2018/TLST-HNGĐ ngày 04/05/2018, về việc: "Tranh chấp về Hôn nhân gia đình- Xin ly hôn"theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 288/2018/QĐXX-ST ngày 06 tháng 07 năm 2018 và Quyết định hoãn phiên tòa số 169/2018/QĐST- HNGĐ ngày 23/7/2018 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Trần Thị Thu H, sinh năm 1991 (Có mặt)

Địa chỉ: Tổ 3, ấp Hòa Phú 2, thị trấn An Châu, huyện Châu Thành, tỉnh An Giang

Bị đơn: Anh Lê VănT, sinh năm 1987(Vắng mặt)

Địa chỉ: Ấp Trung Phú 1, xã Vĩnh Phú, huyện Thoại sơn, tỉnh An Giang

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và tại phiên tòa nguyên đơn chị Trần Thị Thu H trình bày:

Chị H và anh Lê Văn T sống chung với nhau vào năm 2011 và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Vĩnh Phú vào ngày 08/6/2011. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc và đã có 02 con chung. Nhưng sau đó vợ chồng bắt đầu phát sinh mâu thuẫn, có nhiều bất đồng về quan điểm sống, tính tình không còn phù hợp, do anhT không lo cho gia đình hay nhậu nhẹt và còn hay xúc phạm gia đình cha mẹ chị, chị H và anhT đã không còn sống chung từ 01/7/2017. Nay, tình cảm vợ chồng không còn, không thể hàn gắn và kéo dài. Nên, chị H yêu cầu được ly hôn với anhT.

Về quan hệ con chung: Có 02 con chung tên Lê Thị Kim O, sinh ngày 01/5/2011, Lê Trần Đăng Kh, sinh ngày 15/3/2014. Hiện các con đang sống với chị H. Sau khi ly hôn chị H yêu cầu nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chung, không yêu cầu anhT cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không yêu cầu tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có.

Anh Lê VănT trong quá trình giải quyết vụ án đã được Tòa án tống đạt thông báo thụ lý, thông báo hòa giải và đã được triệu tập hợp lệ đến Tòa án để làm việc nhưng anh Lê VănT vẫn vắng mặt không lý do nên không ghi được ý kiến của anh Lê VănT và không tiến hành hòa giải được.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]Về hình thức: Chị Trần Thị Thu H có đơn xin ly hôn anh Lê Văn T có địa chỉ cư trú ấp Trung Phú 1, xã Vĩnh Phú, huyện Thoại sơn, tỉnh An Giang.Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án nhân dân huyện Thoại Sơn thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền.

Tại phiên tòa hôm nay, anh Lê Văn T đã được Tòa án tống đạt Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa và triệu tập hợp lệ để dự phiên Tòa, nhưng anhT vẫn vắng mặt không lý do, căn cứ Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt bị đơn anh  Lê Văn T.

[2] Về nội dung: Nhận thấy chị Trần Thị Thu H và anh Lê Văn T sống chung với nhau năm 2011 và có đăng ký kết hôn năm 2011 theo quy định của pháp luật nên được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Vợ chồng anh chị chung sống với nhau hạnh phúc thời gian đầu. Thời gian gần đây, đã xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân do anh Lê Văn T không lo cho gia đình, cả hai thường xuyên cự cãi và không còn sống chung từ năm 2017 đến nay. Quá trình Tòa án thụ lý giải quyết, đã tạo điều kiện cho các bên hàn gắn nhưng anh Lê Văn T đều không đến, điều này thể hiện tình trạng hôn nhân giữa chị H và anh T mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó có đủ căn cứ để áp dụng Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của H.

Về con chung: Có 02 con chung tên Lê Thị Kim O, sinh ngày 01/5/2011, Lê Trần Đăng Kh, sinh ngày 15/3/2014. Hiện con đang sống với chị H. Sau khi ly hôn chị H yêu cầu nuôi con chung, không yêu cầu anhT cấp dưỡng nuôi con. Hội đồng xét xử xét thấy, từ khi chị H và anh T không còn sống chung đến nay thì chị H là người trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng và cho con học hành ổn định, cuộc sống đã thích nghi với môi trường sống hiện tại và quyền lợi mọi mặt của các con được đảm bảo. Đồng thời, tại biên bản lấy lời khai, nguyện vọng của các con đều muốn được sống với chị H. Do vậy, để tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển bình thường về thể chất và tinh thần của các con, giao cháu Lê Thị Kim O và Lê Trần Đăng Kh cho chị H tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục. Anh T không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết.

Về nợ chung: Ghi nhận chị H xác định không có nợ chung nhưng sau khi bản án có hiệu lực pháp luật, nếu có nguyên đơn khởi kiện xuất trình chứng cứ chứng minh nợ chung của anh chị trong thời kỳ sống chung thì chị H và anh T vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm với tư cách đồng bị đơn trong vụ án dân sự khác.

[3]Về án phí sơ thẩm: đương sự phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84, Điều 110 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 266, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên Xử: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Trần Thị Thu H

- Về quan hệ hôn nhân: Chị Trần Thị Thu H được ly hôn với anh Nguyễn Văn T .

- Về quan hệ con chung: Chị Trần Thị Thu H được tiếp tục nuôi dưỡng con chung tên Lê Thị Kim O, sinh ngày 01/5/2011, Lê Trần Đăng Kh, sinh ngày 15/3/2014. AnhT không phải cấp dưỡng nuôi con.

Anh T không trực tiếp nuôi con chung nhưng anh có quyền thăm nom con chung, không ai được cản trở anhT thực hiện quyền này.

Vì lợi ích của con, khi cầnTết một hoặc cả hai bên có quyền yêu cầu Tòa án xem xét và quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con hay mức cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết.

- Về nợ chung: Ghi nhận chị  H xác định không có nợ chung nhưng sau khi bản án có hiệu lực pháp luật, nếu có nguyên đơn khởi kiện xuất trình chứng cứ chứng minh nợ chung của anh chị trong thời kỳ sống chung thì chị H và anhT vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm với tư cách đồng bị đơn trong vụ án dân sự khác.

-Về án phí: Chị Trần Thị Thu H phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm nhưng được khấu trừ 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0001116 ngày 04/5/2018 của Chi cụcT hành án dân sự huyện Thoại Sơn.

Đương sự có mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày được tống đạt bản án hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định đượcT hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người đượcT hành án dân sự, người phảiT hành án dân sự có quyền thoả thuậnT hành án, quyền yêu cầuT hành án, tự nguyệnT hành án hoặc bị cưỡng chếT hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệuT hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

281
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 108/2018/HNGĐ-ST ngày 23/08/2018 về tranh chấp hôn nhân gia đình- xin ly hôn

Số hiệu:108/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thoại Sơn - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 23/08/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về