Bản án 108/2017/HNGĐ-ST ngày 29/09/2017 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NGỌC HIỂN, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 108/2017/HNGĐ-ST NGÀY 29/09/2017 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 29 tháng 9 năm 2017, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Ngọc Hiển xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 166/2017/TLST – HNGĐ ngày 19 tháng 6 năm 2017 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 158/2017/QĐXXST – HNGĐ ngày 29 tháng 8 năm 2017 và Quyết định hoãn phiên tòa số 56/2017/QĐST-HNGĐ ngày 14 tháng 9 năm 2017, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Lê Thu H, sinh năm: 1990 (có mặt). Cư trú tại: ấp C, xã T, huyện N, tỉnh Cà Mau.

- Bị đơn: Anh Lâm Quang V, sinh năm: 1983 (vắng mặt). Cư trú tại: ấp C, xã T, huyện N, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai đề ngày 19/6/2017 và các lời khai ngày trong quá trình giải quyết vụ nguyên đơn chị Lê Thu H trình bày:

Về hôn nhân: Chị và anh Lâm Quang V tự nguyên sống chung với nhau như vợ chồng vào năm 2006 không đăng ký kết hôn. Trong quá trình chung sống vợ chồng thường phát sinh mâu thuẫn, bất đồng quan điểm, cự cãi xúc phạm lẫn nhau anh V không quan tâm đến gia đình. Hiện tại anh chị đã ly thân khoảng 01 năm. Nay tình cảm vợ chồng không còn nên chị yêu cầu ly hôn với anh Lâm Quang V.

Về nuôi con chung: Gồm 01 người tên Lâm Quang V, sinh năm 2008. Hiện cháu V đang sống với chị H. Sau khi ly hôn cháu V có nguyện vọng sống với ai người đó nuôi, không yêu cầu cấp dưỡng.

Về chia tài sản: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đối với bị đơn anh Lâm Quang V đã được Tòa án tống đạt Thông báo thụ lý, thông báo về phiên họp và hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử và đã triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng anh Lâm Quang V vẫn vắng mặt và không có ý kiến trình bày.

Tại phiên tòa: Chị Lê Thu H bảo lưu quan điểm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Anh Lâm Quang V đã triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng anh Lâm Quang V vẫn vắng mặt nên căn cứ vào khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt anh Lâm Quang V.

[2] Về hôn nhân: Chị Lê Thu H và anh Lâm Quang V tìm hiểu và chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 2006 đến nay chưa làm thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Quá trình chung sống chị H và anh V có những mâu thuẫn bất hòa. Nay xét thấy đời sống hôn nhân không còn hạnh phúc nên chị H yêu cầu ly hôn với anh V. Xét thấy: Việc chị H và anh V chung sống với nhau như vợ chồng từ năm2006 đến nay không đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật nên căn cứ vào Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình thì chị Lê Thu H và anh Lâm Quang V không được pháp luật công nhận là vợ chồng.

[3] Về nuôi con chung: Gồm 01 người tên, Lâm Quang V, sinh năm 2008. Hiện cháu V đang sống với chị H. Sau khi ly hôn chị H có yêu cầu con theo ai người đó nuôi, anh V không có ý kiến về yêu cầu nuôi con. Đồng thời cháu V có nguyện vọng sống với chị H nên căn cứ Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình quyết định để chị Lê Thu H được tiếp tục nuôi dưỡng cháu Lâm Quang V, sinh năm 2008. Đương sự không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên không đặt ra xem xét. Anh V không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con không ai được ngăn cản.

[4] Về chia tài sản: Đương sự không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.

[5] Án phí: Căn cứ khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội thì chị Lê Thu H phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm. Chị Lê Thu H đã dự nộp 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0013690 ngày 19/6/2017 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Ngọc Hiển được chuyển thu.

[6] Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt anh Lâm Quang V.

Áp dụng Điều 9; Điều 14; Điều 81; Điều 82 của Luật hôn nhân và gia đình.

Căn cứ khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Không công nhận chị Lê Thu H và anh Lâm Quang V là vợ chồng.

2. Về nuôi con chung: Chị Lê Thu H được tiếp tục nuôi dưỡng cháu Lâm Quang V, sinh năm 2008.Anh Lâm Quang V có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở nhưng không được lạm dụng quyền thăm nom con để gây ảnh hưởng đến việc nuôi con của chị Lê Thu H.

3. Về chia tài sản: Đương sự không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.

4. Án phí dân sự sơ thẩm chị Lê Thu H phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm. Chị Lê Thu H đã dự nộp 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0013690 ngày 19/6/2017 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Ngọc Hiển được chuyển thu.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Đương sự có mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

237
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 108/2017/HNGĐ-ST ngày 29/09/2017 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:108/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Ngọc Hiển - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/09/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về