Bản án 108/2017/HNGĐ-ST ngày 27/12/2017 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HÒA THÀNH, TỈNH TÂY NINH

BẢN ÁN 108/2017/HNGĐ-ST NGÀY 27/12/2017 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 27 tháng 12 năm 2017, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 764/2017/TLST-HNGĐ ngày 16 tháng 11 năm 2017 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 112/2017/QĐXX - ST ngày 11 tháng 12 năm 2017 giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Chị Dương Thị Kiều D, sinh năm 1986 (có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt).

Địa chỉ: ấp A, xã T, huyện L, thành phố Cần Thơ.

* Bị đơn: Anh Dư Cẩm T, sinh năm 1985 (có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt mặt).

Địa chỉ: số 66/6, ấp M, xã B, huyện H, tỉnh Tây Ninh.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 16/11/2017, biên bản lấy lời khai ngày 04/12/2017 và biên bản hòa giải ngày 11/12/2017, nguyên đơn chị Dương Thị Kiều D trình bày:

Chị và anh Dư Cẩm T tự nguyện chung sống từ năm 2012, đăng ký kết hôn năm 2012 tại Ủy ban nhân dân xã B, vợ chồng chung sống hạnh phúc đến đầu năm 2016 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là anh T ghen tuông vô cớ, trong lúc ghen tuông thì dùng lời lẽ xúc phạm chị D, vợ chồng không có tiếng nói chung, ngoài ra chị D có mâu thuẫn với gia đình của anh T còn anh T thì có mâu thuẫn với gia đình của chị D. Tháng 06/2017, vợ chồng cải nhau anh T có về Tây Ninh sống một thời gian, sau đó vợ chồng có ý định hàn gắn nên tháng 08/2017, anh T quay về Cần Thơ sống với chị D, cũng trong ngày đó anh T kiểm tra điện thoại của chị D thì thấy hình chị D chụp với các đồng nghiệp trong công ty, trong đó có một số hình chụp chung với đồng nghiệp nam, nên vợ chồng lại tiếp tục cải nhau, anh T đánh chị D, ba mẹ chị D can ngăn, anh T bỏ đi từ đó đến nay. Nay chị D thấy tình cảm vợ chồng không còn nên yêu cầu được ly hôn với anh T.

Về con chung: Có 01 chung tên Dư Chấn H, sinh ngày 19/4/2013, hiện cháu H đang sống với chị D, nếu ly hôn chị D yêu cầu được nuôi con chung và không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết. Nợ chung: Không có.

Trong quá trình lại việc, bị đơn anh Dư Cẩm T trình bày:

Anh T thống nhất lời trình bày của chị D về thời gian vợ chồng bắt đầu sống chung, thời gian đăng ký kết hôn, về con chung, tà i sản chung và nợ chung. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến tháng 05/2017 thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là do anh T phát hiện chị D có quan hệ tình cảm với người khác thì chị D đòi ly hôn anh T, vợ chồng không còn sống chung từ đó đến nay. Nay tình cảm vợ chồng không còn, chị D yêu cầu ly hôn thì anh T đồng ý.

Về con chung: Có 01 chung tên Dư Chấn H, sinh ngày 19/4/2013, hiện cháu H đang sống với chị D, nếu ly hôn anh T đồng ý giao con chung cho chị D tiếp tục nuôi dưỡng, anh T không tự nguyện cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết. Nợ chung: Không có.

Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh phát biểu ý kiến:

Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử tuân thủ đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Đối với người tham gia tố tụng: Nguyên đơn, bị đơn thực hiện đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự, có đơn đề nghị xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt cả nguyên đơn và bị đơn là đúng quy định pháp luật.

Về nội dung vụ án: Có căn cứ chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Dương Thị Kiều D đối với anh Dư Cẩm T. Giao cháu Dư Chấn H, sinh ngày 19/4/2013 cho chị D tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Ghi nhận chị D không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con. Tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

* Về thủ tục tố tụng:

Nguyên đơn chị Dương Thị Kiều D, bị đơn anh Dư Cẩm T có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt chị D, anh T là phù hợp quy định tại Điều 227; Điều 228 và Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự.

* Về nội dung vụ án:

[1]. Về hôn nhân:

Xét về quan hệ hôn nhân của chị Dương Thị Kiều D và anh Dư Cẩm T thấy rằng: Anh chị bắt đầu chung sống từ năm 2012 và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Long Thành Bắc. Hôn nhân của anh chị là hợp pháp được pháp luật tôn trọng và bảo vệ.

Anh chị chung sống hạnh phúc đến giữa năm 2017 thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn theo chị D trình bày là do anh T ghen tuông vô cớ, mỗi lần ghen tuông thì dùng lời lẽ xúc phạm chị; anh T trình bày nguyên nhân mâu thuẫn do anh phát hiện chị T có quan hệ tình cảm với người khác. Vợ chồng không còn sống chung từ tháng 08/2017, nay nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, chị D yêu cầu ly hôn anh T đồng ý. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị D đối với anh T là phù hợp với quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình.

[2]. Về con chung: Về con chung: Anh chị 01 con chung tên Dư Chấn Hưng, sinh ngày 19/4/2013, hiện con chung đang sống chị D, nếu ly hôn chị D và anh T thống nhất con chung do chị D tiếp tục nuôi dưỡng, xét sự thỏa thuận của chị D, anh T là phù hợp với Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình nên Hội đồng xét xử ghi nhận.

[3]. Về tài sản chung: Chị D, anh T trình bày không có.

[4]. Về nợ chung: Chị D, anh T trình bày không có.

[5]. Về án phí: Chị D phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
 
Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng các Điều 56; Điều 81; Điều 82 Luật Hôn nhân và Gia đình. Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016.

1. Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Dương Thị Kiều D đối với anh Dư Cẩm T.

Chị Dương Thị Kiều D được ly hôn với anh Dư Cẩm T.

2. Về con chung: Chị Dương Thị Kiều D được quyền trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục cháu Dư Chấn H, sinh ngày 19/4/2013.

Ghi nhận chị D không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con. Sau khi ly hôn, anh T không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung: Chị D, anh T trình bày không có.

4. Về nợ chung: Chị D, anh T trình bày không có.

5. Về án phí:

Chị Dương Thị Kiều D phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị D đã nộp theo biên lai thu số 0004785 ngày 16/11/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh. Ghi nhận chị D đã nộp xong tiền án phí.

Chị Dương Thị Kiều D, anh Dư Cẩm T vắng mặt, được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

267
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 108/2017/HNGĐ-ST ngày 27/12/2017 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:108/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Hoà Thành - Tây Ninh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/12/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về