Bản án 108/2017/HNGĐ-ST ngày 20/07/2017 về tranh chấp xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI BÈ, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 108/2017/HNGĐ-ST NGÀY 20/07/2017 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN

Ngày 20 tháng 7 năm 2017 tại Tòa án nhân dân huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang,  xét  xử  sơ thẩm  công  khai  vụ  án  Hôn  nhân  gia  đình  thụ  lý  số: 376/2017/TLST- HNGĐ ngày 31 tháng 5 năm 2017 về việc “Xin ly hôn”.

Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 108/2017/QĐXXST-HNGĐ ngày 04/7/2017 giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Anh Hà Tấn Đ, sinh năm 1987 (Có mặt). Địa chỉ: Ấp N, xã M, huyện P, tỉnh Tiền Giang.

* Bị đơn: Chị Võ Thị S, sinh năm 1985 (Có mặt). Địa chỉ: Ấp N, xã M, huyện P, tỉnh Tiền Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn xin ly hôn và tờ tự khai ngày 29 tháng 5 năm 2017 của  nguyên đơn Hà Tấn Đ trình bày: Anh chị xác lập quan hệ vợ chồng vào năm 2009, hôn nhân của anh chị được xây dựng trên cơ sở mai mối và có sự sắp đặt của gia đình, anh chị có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Thiện Trí, huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang vào ngày 25/01/2010, sau khi cưới vợ chồng chung sống hạnh phúc được một thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm sống, không hợp tính tình, vợ chồng thường xuyên cãi vã nhau cuộc sống chung không hạnh phúc, vợ chồng anh đã ly thân đã hơn một tháng nay, nay anh thấy không còn tình cảm gì với chị S nên anh yêu cầu được ly hôn với chị Võ Thị S.

- Về con chung: Anh chị có 01 con chung cháu tên Hà Tường L, sinh ngày 01/3/2011. Hiện nay cháu đang sống với gia đình, khi ly hôn anh yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu chị S cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung và nợ chung: Không có.

* Bị đơn Võ Thị S trình bày: Chị và anh Đ xác lập quan hệ vợ chồng vào năm 2009, hôn nhân của chị và anh Đ được xây dựng trên cơ sở mai mối, anh chị có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Thiện Trí, huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang vào ngày 25/01/2010, chị và anh Đ sống hạnh phúc đến tháng 5/2017 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do chị đi làm công ty anh Đ ghen tuông vô cớ nên vợ chồng thường xuyên cãi nhau, chị đã về nhà cha mẹ ruột chị sống và ly thân từ đó cho đến nay. Nay anh Đ xin ly hôn chị không đồng ý ly hôn vì chị còn thương chồng, thương con.

- Về con chung: Chị và anh Đ có 01 con chung cháu tên Hà Tường L, sinh ngày 01/3/2011. Hiện nay cháu đang sống với chị, nếu Tòa án giải quyết cho ly hôn chị yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng cháu L và yêu cầu anh Đ cấp dưỡng nuôi con 700.000 đồng/tháng cho đến khi cháu L tròn 18 tuổi.

- Về tài sản chung: Có tài sản chung là 01 cây vàng do chị không đồng ý ly hôn nên chị không yêu cầu Tòa án giải quyết, nếu sau này có tranh chấp chị sẽ khởi kiện bằng vụ án dân sự khác.

- Về nợ chung: Không có.

* Nguyên đơn anh Hà Tấn Đ có ý kiến: Nếu chị S nuôi con thì anh không đồng ý cấp dưỡng nuôi con.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các chứng cứ tài liệu có trong hồ sơ vụ án, lời trình bày của nguyên đơn, bị đơn được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

Anh Hà Tấn Đ, chị Võ Thị S xác lập quan hệ vợ chồng vào năm 2009, hôn nhân của anh chị được xây dựng trên cơ sở mai mối và có sự sắp đặt của gia đình, anh chị có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Thiện Trí, huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang vào ngày 25/01/2010, cho thấy mối quan hệ hôn nhân giữa anh Đ và chị S phù hợp với Điều 8, 9 Luật hôn nhân gia đình năm 2014. sau khi cưới nhau anh chị chung sống hạnh phúc được một thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn theo lời trình bày anh Đ là do bất đồng quan điểm sống, không hợp tính tình, vợ chồng thường xuyên cãi vã nhau cuộc sống chung không hạnh phúc từ năm 2011 cho đến ngày anh và chị S ly thân cách nay hơn một tháng, nay anh thấy không còn tình cảm gì với chị S nên anh yêu cầu được ly hôn với chị Võ Thị S, đối với chị S cho rằng nguyên nhân mâu thuẫn do chị đi làm Công ty anh Đ ghen tuông vô cớ nên vợ chồng thường xuyên cãi nhau, chị đã về nhà cha mẹ ruột chị sống và ly thân từ đó cho đến nay. Nay anh Đ xin ly hôn chị cũng đồng ý ly hôn theo yêu cầu của anh Đ. Hội đồng xét xử xét thấy mối quan hệ mâu thuẫn giữa anh Đ và chị S đã thật sự trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài nay anh chị thuận tình ly hôn Hội đồng xét xử ghi nhận sự thuận tình ly hôn của anh Hà Tấn Đ và chị Võ Thị S.

- Về con chung: Anh chị có 01 con chung cháu tên Hà Tường L, sinh ngày 01/3/2011. Hiện nay cháu đang sống với chị S, tại Tòa hôm nay anh Đ xin được nuôi cháu Hà Tường L không yêu cầu chị S cấp dưỡng, đối với chị S chị cho rằng hiện nay cháu L đang sống với chị, điều kiện nuôi dưỡng đảm bảo, đồng thời cháu Hà Tường L là con gái cần tình thương của mẹ nhiều hơn, nên chị yêu cầu được tiếp tục nuôi cháu L và không yêu cầu anh Đ cấp dưỡng.

Hội đồng xét xử xét thấy cháu L hiện nay đang sống ổn định bên gia đình chị S, do đó cần tiếp tục giao cháu L cho chị S nuôi dưỡng ghi nhận sự tự nguyện của chị S không yêu cầu anh Đ cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Có tài sản chung là 01 cây vàng. Tại tòa hôm nay anh chị không yêu cầu Tòa án giải quyết, để anh chị tự thỏa thuận, nếu sau này có tranh chấp thì anh chị sẽ khởi kiện bằng vụ án dân sự khác.

Anh Hà Tấn Đ được quyền thăm nom con chung sau khi ly hôn.

- Về nợ chung: Không có.

- Ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa: Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và việc chấp hành pháp luật của các đương sự từ khi Tòa án thụ lý đến khi nghị án là đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, Viện kiểm sát nhân dân huyện Cái Bè không có ý kiến gì; về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử ghi nhận sự thuận tình ly hôn của các đương sự, về con chung tiếp tục giao cháu Hà Tường L cho chị S nuôi dưỡng, ghi nhận sự tự nguyện của chị Võ Thị S không yêu cầu anh Đ cấp dưỡng nuôi cháu Hà Tường L.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng các Điều 8, 9, 51, 56, 58, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và Gia đình năm 2014.

- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử: Ghi nhận sự thuận tình ly hôn của anh Hà Tấn Đ và chị Võ Thị S.

- Về con chung: Có một con chung cháu tên Hà Tường L, sinh ngày 01/3/2011. Hiện nay cháu đang sống với chị S, tiếp tục giao cháu Hà Tường L sinh ngày 01/3/2011 cho chị Võ Thị S tiếp tục nuôi dưỡng, ghi nhận sự tự nguyện của chị Võ Thị S không yêu cầu anh Đ cấp dưỡng nuôi cháu Hà Tường L.

- Về tài sản chung: Có tài sản chung là 01 cây vàng, anh chị tự thỏa thuận, anh chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Anh Hà Tấn Đ được quyền thăm nom con chung sau khi ly hôn.

- Về án phí: Anh Hà Tấn Đ phải chịu 300.000đồng tiền án phí Hôn nhân sơ thẩm. Anh đã nộp 300.000đồng tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số 06937 ngày 31/5/2017 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang, xem như anh Đ nộp xong án phí.

Các đương sự được quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong hạn 15 ngày tròn kể từ ngày tuyên án để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử phúc thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

322
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 108/2017/HNGĐ-ST ngày 20/07/2017 về tranh chấp xin ly hôn

Số hiệu:108/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cái Bè - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/07/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về