Bản án 107/2021/HNGĐ-ST ngày 29/04/2021 về tranh chấp ly hôn và nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ GC, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 107/2021/HNGĐ-ST NGÀY 29/04/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON

Ngày 29 tháng 4 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã GC, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 339/2020/TLST-HNGĐ ngày 17 tháng 11 năm 2020 về tranh chấp “ Ly hôn và nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 51/2021/QĐXXST -HNGĐ ngày 30 tháng 3 năm 2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Đặng Thị Kim C, sinh năm 1990 (xin vắng mặt);

Địa chỉ: Số 80F NTH, khu phố N, Phường B, thị xã GC, tỉnh Tiền Giang;

- Bị đơn: Anh Phạm Nguyễn Duy P, sinh năm 1983 (vắng mặt);

Địa chỉ: Số 80F NTH, khu phố N, Phường B, thị xã GC, tỉnh Tiền Giang;

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn xin ly hôn và trong quá trình tố tụng nguyên đơn chị Đặng Thị Kim C trình bày: Chị và anh P tự tìm hiểu nhau khoảng 02 năm thì tiến đến hôn nhân trên cơ sở tự nguyện, được gia đình hai bên tổ chức cưới và chung sống với nhau từ tháng 01/2010. Có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân Phường B, thị xã GC, tỉnh Tiền Giang cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 03 ngày 16/01/2010. Quá trình chung sống hạnh phúc đến năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do không hợp nhau về tính cách nên thường xuyên cãi nhau. Trước đây chị có nộp đơn xin ly hôn nhưng anh P có hứa thay đổi nên chị rút đơn khởi kiện để vợ chồng hàn gắn tình cảm nhưng không có kết quả. Nhận thấy không còn tình cảm với anh P và không thể tiếp tục chung sống với nhau. Nay chị yêu cầu Tòa án giải quyết:

- Về hôn nhân: Chị yêu cầu được ly hôn với anh Phạm Nguyễn Duy P.

- Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung tên Phạm Nguyễn Duy A, sinh ngày 30/9/2012. Hiện con chung sống với chị, chị buôn bán có thu nhập ổn định hàng tháng từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đủ khả năng để nuôi con. Khi ly hôn chị yêu cầu trực tiếp nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu anh P cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Bị đơn anh Phạm Nguyễn Duy P đã được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa nhưng anh P không đến dự phiên tòa cũng không gửi văn bản trình bày ý kiến về việc chị C xin ly hôn với anh. Toà án tiếp tục đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục chung.

Đại diện Viện kiểm sát phát biểu trình tự, thủ tục tố tụng: Trong quá trình thụ lý và xét xử vụ án Thẩm phán, Hội đồng xét xử và những người tham gia tố tụng thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Về nội dung: Căn cứ vào Điều 56, 58, 81, 82 và 83 Luật hôn nhân gia đình; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu của chị C; Về hôn nhân: Chị C được ly hôn với anh P; Về con chung: Giao cháu A cho chị C tiếp tục nuôi dưỡng, anh P không phải cấp dưỡng nuôi con. Đối với tài sản chung và nợ chung không yêu cầu nên không xem xét. Về án phí chị C chịu theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Chị Đặng Thị Kim C có đơn đề nghị giải quyết việc ly hôn giữa chị và anh Phạm Nguyễn Duy P có địa chỉ: Số 80F NTH, khu phố N, Phường B, thị xã GC, tỉnh Tiền Giang theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã GC, tỉnh Tiền Giang.

[1.1] Chị Đặng Thị Kim C có đơn xin xét xử vắng mặt, anh Phạm Nguyễn Duy P đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ 2 nhưng vắng mặt không lý do. Căn cứ khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt chị C và anh P.

[2] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Hội đồng xét xử xét thấy:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Đặng Thị Kim C và anh Phạm Nguyễn Duy P kết hôn với nhau được Ủy ban nhân dân Phường B, thị xã GC cấp giấy chứng nhận kết hôn số 03 ngày 16/01/2010 là hôn nhân hợp pháp. Nay chị C yêu cầu ly hôn cần được xem xét giải quyết theo quy định Luật Hôn nhân và Gia đình.

Nhận thấy vợ chồng phải có nghĩa vụ yêu thương, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ thực hiện các công việc trong gia đình. Tuy nhiên, theo chị C trình bày, nguyên nhân dẫn đến mâu thuẫn giữa anh chị là do không hợp nhau về tính cách nên thường xuyên cãi nhau. Tòa án đã nhiều lần triệu tập anh P để hòa giải tạo điều kiện để anh chị hàn gắng tình cảm vợ chồng. Mặc dù, Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng anh P không đến để trình bày ý kiến về việc chị C xin ly hôn, chứng tỏ anh P cũng không còn thiết tha hàn gắn tình cảm với chị C. Mặc khác, chị C đã từng nộp đơn xin ly hôn với anh P nhưng do hàn gắng tình cảm vợ chồng nên đã rút đơn ly hôn, Tòa án nhân dân thị xã GC đã ra quyết định số 311/2019/QĐST-HNGĐ ngày 19/9/2019 đình chỉ giải quyết vụ án. Từ đó đến nay anh chị vẫn không thể hàn gắng tình cảm vợ chồng. Xét thấy, tình cảm vợ chồng phải xuất phát từ hai phía, một bên đã không còn tình cảm mà kéo dài hôn nhân sẽ không mang lại hạnh phúc cho cả hai anh chị. Mâu thuẫn vợ chồng chị C và anh P đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài. Do đó Hội đồng xét xử căn cứ Điều 51 và Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị C.

[2.2] Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung tên Phạm Nguyễn Duy A, sinh ngày 30/9/2012. Ly hôn, chị C yêu cầu được tiếp tục nuôi con chung, không yêu cầu anh P cấp dưỡng nuôi con.

Hội đồng xét xử xét thấy qua xác minh tại chính quyền địa P cho biết chị C có đủ điều kiện nuôi con, con chung hiện do chị chăm sóc. Mặc khác cháu A cũng có nguyện vọng được sống chung với chị C. Để đảm bảo cuộc sống của cháu không bị xáo trộn, ảnh hưởng đến môi trường sống của cháu nên căn cứ Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và Gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận cho chị C được trực tiếp nuôi cháu A. Ghi nhận sự tự nguyện của chị C không yêu cầu anh P cấp dưỡng nuôi con chung.

[2.3] Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra để giải quyết [3] Về án phí: Chị Đặng Thị Kim C là nguyên đơn phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã GC, tỉnh Tiền Giang phù hợp với quan điểm của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận toàn bộ.

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và Gia đình - Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự;

- Căn cứ Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Đặng Thị Kim C.

1. Về hôn nhân: Chị Đặng Thị Kim C được ly hôn với anh Phạm Nguyễn Duy P.

2. Về con chung: Chị Đặng Thị Kim C được tiếp tục nuôi con chung tên Phạm Nguyễn Duy A, sinh ngày 30/9/2012. Chị Đặng Thị Kim C không yêu cầu anh Phạm Nguyễn Duy P cấp dưỡng nuôi con.

Người không trực tiếp nuôi con được quyền đến thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con chung, không ai được quyền ngăn cản.

3. Về án phí: Chị Đặng Thị Kim C phải nộp 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai số 0019130 ngày 17/11/2020 của Chi cục thi hành án dân sự thị xã GC. Như vậy, chị Đặng Thị Kim C đã nộp đủ án phí.

4. Về quyền kháng cáo: Chị Đặng Thị Kim C và anh Phạm Nguyễn Duy P có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được Bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

171
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 107/2021/HNGĐ-ST ngày 29/04/2021 về tranh chấp ly hôn và nuôi con

Số hiệu:107/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Gò Công - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/04/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về