TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VŨNG LIÊM, TỈNH VĨNH LONG
BẢN ÁN 107/2020/HNGĐ-ST NGÀY 07/12/2020 VỀ LY HÔN
Ngày 07 tháng 12 năm 2020 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Vũng Liêm xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 414/2020/TLST-HNGĐ ngày 16 tháng 10 năm 2020, về tranh chấp “ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 202/2020/QĐXX-ST ngày 18 tháng 11 năm 2020 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Trương Minh C – sinh năm: 1950 (có mặt).
2. Bị đơn: Bà Nguyễn Thị Bé H – sinh năm: 1959 (có mặt).
Cùng địa chỉ: ấp T, xã H, huyện V, tỉnh Vĩnh Long.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện ngày 09/10/2020, trong quá trình tham gia tố tụng và tại phiên tòa hôm nay nguyên đơn ông Trương Minh C trình bày:
- Về hôn nhân: Ông và bà Nguyễn Thị Bé H do mai mối rồi đi đến hôn nhân có tổ chức lễ cưới vào năm 1992 nhưng không có đăng ký kết hôn. Sau ngày cưới thì vợ chồng sống riêng tự lập. Thời gian vợ chồng chung sống hạnh phúc được 23 năm đến năm 2011 thì phát sinh mâu thuẫn do bà Bé H không tôn trọng ông nhiều lần chưỡi ông vô cớ, vợ chồng tính tình không hợp thường hay cự cải. Ông và bà Bé H đã ly thân từ năm 2011 đến nay. Nay ông nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, không thể hàn gắn đoàn tụ, mục đích hôn nhân không đạt được nên ông yêu cầu ly hôn với bà Nguyễn Thị Bé H.
- Về con chung: Có một con chung tên Trương Thị Ái N, sinh ngày 09/4/1993. Cháu Ái N đã thành niên nên ông không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về tài saûn chung: Ông Trương Minh C không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về nợ chung phải thu phải trả của vợ chồng: Ông Trương Minh C không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Trong quá trình tham gia tố tụng và tại phiên tòa hôm nay bị đơn bà Nguyễn Thị Bé H trình bày:
- Về mối quan hệ hôn nhân: Bà thống nhất theo lời trình bày của ông C nhưng bà bổ sung thêm mâu thuẫn vợ chồng do bà nghi ngờ ông C có người phụ nữ khác bên ngoài và tiền bạc thì không rõ ràng với bà. Bà và ông C đã ly thân với nhau từ năm 2011 cho đến nay. Nay bà đồng ý ly hôn với ông Trương Minh C.
- Về con chung: Có một con chung tên Trương Thị Ái N, sinh ngày 09/4/1993. Cháu Ái N đã thành niên nên bà không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về tài sản chung: Bà Nguyễn Thị Bé H không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về nợ chung phải thu phải trả của vợ chồng: Bà Nguyễn Thị Bé H không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tài liệu, chứng cứ trong vụ án:
Nguyên đơn đã nộp: Đơn khởi kiện ngày 09/10/2020; Giấy kH sinh, giấy chứng minh nhân dân (bản sao); Đơn xác nhận; Đơn xin miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí dân sự; Dịch vụ chuyển phát nhanh.
Bị đơn đã nộp: Bảng khai ý kiến.
Tại phiên tòa hôm nay, đương sự khẳng định không còn cung cấp thêm chứng cứ nào khác.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào lời trình bày của đương sự tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
Ông Trương Minh C có đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long giải quyết việc ly hôn giữa ông C và bà Nguyễn Thị Bé H. Theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long.
[2] Về nội dung vụ án:
Về quan hệ hôn nhân: Theo xác nhận của Ủy ban nhân dân xã Hiếu Thuận, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long và Ủy ban nhân dân xã Hòa Bình, huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long thì ông Trương Minh C và bà Nguyễn Thị Bé H về chung sống với nhau năm 1992 đến nay chưa đăng ký kết hôn nên mối quan hệ hôn nhân giữa ông C và bà Bé H là quan hệ hôn nhân không hợp pháp do ông C và bà Bé H không có đăng ký kết hôn. Ông C và bà Bé H sống hạnh phúc được 23 năm đến năm 2011 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do ông C và bà Bé H bất đồng quan điểm sống, tính tình không hợp thường hay cự cải, cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc. Ông C và bà Bé H đã ly thân từ năm 2011 cho đến nay. Hội đồng xét xử xét thấy tình cảm giữa ông C và bà Bé H không còn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, việc ông C và bà Bé H thuận tình ly hôn nhưng do ông bà không đăng ký kết hôn nên không có giá trị pháp lý không công nhận ông C và bà Bé H là vợ chồng hợp pháp theo quy định tại Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình.
Về con chung: Có một con chung tên Trương Thị Ái N, sinh ngày 09/4/1993. Cháu Ái N đã thành niên ông C và bà Bé H không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
Về tài sản chung: Ông Trương Minh C và bà Nguyễn Thị Bé H không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
Về nợ chung phải thu, phải trả: Ông Trương Minh C và bà Nguyễn Thị Bé H không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[3] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Ông Trương Minh C phải nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm nhưng ông C là người cao tuổi nên miễn nộp án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm cho ông C.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Điều 9, Điều 14, Điều 57 Luật hôn nhân và gia đình; điểm đ, khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của ủy ban thường vụ quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Về hôn nhân: Không công nhận ông Trương Minh C và bà Nguyễn Thị Bé H là vợ chồng.
Về con chung: Có 01 con chung tên Trương Thị Ái N, sinh ngày 09/4/1993. Cháu Trương Thị Ái N đã thành niên ông Trương Minh C và bà Nguyễn Thị Bé H không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
Về tài sản chung: Ông Trương Minh C và bà Nguyễn Thị Bé H không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
Về nợ chung phải thu, phải trả: Ông Trương Minh C và bà Nguyễn Thị Bé H không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Ông Trương Minh C phải nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm nhưng ông Trương Minh C là người cao tuổi nên miễn nộp án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm cho ông Trương Minh C.
Trường hợp bản án được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự, thì người được thi hành dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Các đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Bản án 107/2020/HNGĐ-ST ngày 07/12/2020 về ly hôn
Số hiệu: | 107/2020/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Vũng Liêm - Vĩnh Long |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 07/12/2020 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về