Bản án 107/2017/HNGĐ-ST ngày 25/09/2017 về ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN U MINH, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 107/2017/HNGĐ-ST NGÀY 25/09/2017 VỀ LY HÔN

Ngày 25 tháng 9 năm 2017 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện U Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 176/2017/TLST-HNGĐ ngày 12 tháng 7 năm 2017 về việc Ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 197/2017/QĐXXST-HNGĐ ngày 14 tháng 9 năm 2017 giữa các đương sự:

1.  Nguyên đơn: Anh H, sinh năm 1989;

Địa chỉ cư trú: huyện U Minh, tỉnh Cà Mau; có mặt.

2.  Bị đơn: Chị T, sinh năm 1990;

Địa chỉ cư trú: huyện U Minh, tỉnh Cà Mau; vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Anh H và chị T được gia đình hai bên tổ chức lễ cưới theo phong tục, tập quán và chung sống với nhau như vợ chồng vào năm 2008 nhưng không đăng ký kết hôn, do cuộc sống chung hai người không hạnh phúc ngày 06 – 7 – 2017 anh H có Đơn khởi kiện yêu cầu được ly hôn với chị T.

Con chung: Tr, sinh ngày 03 – 11 – 2009 hiện đang do chị T trực tiếp chăm sóc; anh H và chị T thống nhất giao chị T trực tiếp nuôi dưỡng Tr.

Tài sản chung: Anh H, chị T không yêu cầu Tòa án phân chia.

Nợ chung: Anh H, chị T xác định không.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Việc vắng mặt đương sự: Chị T là bị đơn trong vụ án đã được Tòa án nhân dân huyện U Minh triệu tập hợp lệ đến Tòa án để tham gia tố tụng nhưng chị T không đến và có ý kiến bằng văn bản là từ chối tham gia tố tụng tại phiên tòa sơ thẩm, đồng ý Tòa án xét xử vắng mặt chị; theo quy định tại khoản 1 điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt chị T.

[2]  Xét yêu cầu của anh Hoàng: Anh H và chị T chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 2008, tuy có đủ các điều kiện kết hôn nhưng anh chị không đăng ký kết hôn theo luật Hôn nhân và Gia đình quy định. Mặc dù anh H và chị T có tổ chức lễ cưới theo phong tục, tập quán nhưng lại không đăng ký kết hôn; t heo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình thì quan hệ giữa anh H và chị T không được pháp luật công nhận là vợ chồng.

[3] Con chung: Tr, sinh ngày 03 – 11 – 2009 hiện đang do chị T trực tiếp chăm sóc, anh H và chị T đã thống nhất giao chị T tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng Tr. Sự thỏa thuận này của anh H và T phù hợp với nguyện vọng của Tr nên được chấp nhận.

[4] Cấp dưỡng cho con: Chị T yêu cầu anh H có nghĩa vụ cấp dưỡng cho Tr mỗi tháng 1.000.000 đồng; Phương thức cấp dưỡng hàng tháng; Thời hạn cấp dưỡng từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật cho đến khi Tr đủ 18 tuổi. Tại phiên hòa giải ngày 14-9-2017 anh Hoàng đồng ý cấp dưỡng cho con đúng theo yêu cầu của chị T.

[5] Tài sản chung: Anh H, chị T không yêu cầu Tòa án phân chia nên không giải quyết trong vụ án này.

[6] Nợ chung: Anh H, chị T xác định, không.

[7] Án phí: Tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự quy định: Trong vụ án ly hôn thì nguyên đơn phải chịu án phí sơ thẩm, không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Do đó, anh H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm và anh H còn phải chịu án phí cấp dưỡng cho con.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 14; khoản 2 Điều 53; khoản 1 và 2 Điều 81; khoản 2 và 3 Điều 82 của Luật Hôn nhân và gia đình;

Căn cứ khoản 1 Điều 227; khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ điểm b khoản 6 Điều 27 - Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội.

Tuyên xử:

[1] Quan hệ giữa anh H và chị T không được công nhận quan hệ vợ chồng

[2] Con chung: Tr, sinh ngày 03 – 11 – 2009 giao cho chị T tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng.

Anh H có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở.

[3] Cấp dưỡng cho con: Anh H có nghĩa vụ cấp dưỡng cho Tr mỗi tháng 1.000.000 đồng; Thời hạn cấp dưỡng kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật cho đến khi Tr đủ 18 tuổi; Phương thức cấp dưỡng hàng tháng.

Kể từ ngày có đơn yêu cầu của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong khoản tiền cấp dưỡng cho con, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất được quy định tại điều 468 của Bộ luật dân sự 2015 tương ứng với thời gian chậm thi hành án.

[5] Án phí dân sự sơ thẩm anh H phải chịu 300.000 đồng nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp 300.000 đồng theo biên lai số 0011465 ngày 07 – 7 – 2017 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện U Minh; anh H đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm. Án phí cấp dưỡng cho con anh H phải chịu 150.000 đồng.

Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày tống đạt hợp lệ bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

345
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 107/2017/HNGĐ-ST ngày 25/09/2017 về ly hôn

Số hiệu:107/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện U Minh - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/09/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về