Bản án 105/2021/HNGĐ-ST ngày 23/06/2021 về ly hôn 

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THUỶ NGUYÊN, THÀNH PHỐ H

BẢN ÁN 105/2021/HNGĐ-ST NGÀY 23/06/2021 VỀ LY HÔN 

Ngày 23 tháng 6 năm 2021, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện T, thành phố H xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 24/2021/TLST-HNGĐ ngày 18 tháng 01 năm 2021 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 85/2021/QĐXXST- HNGĐ ngày 18 tháng 5 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 87/2021/QĐST- HGNĐ, ngày 14 tháng 6 năm 2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Nguyễn Văn K; nơi cư trú: Thôn G, xã L, huyện T, thành phố H; vắng mặt (Có đơn đề nghị Tòa án giải quyết vắng mặt).

- Bị đơn: Chị Cà Thị T; nơi cư trú: Bản Đ, xã Q, huyện T, tỉnh Đ; vắng mặt (Có đơn đề nghị Tòa án giải quyết vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện và lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn là anh Nguyễn Văn K trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Anh và chị Cà Thị T kết hôn với nhau trên cơ sở được tìm hiều tự nguyên, được hai bên gia đình tổ chức lễ cưới theo phong tục địa phương và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã L vào ngày 25 tháng 5 năm 2016, sau khi cưới vợ chồng về ăn ở cùng gia đình chị T tại thôn G, xã L, huyện T, thành phố H. Quá trình chung sống thời gian đầu vợ chồng hòa thuận nhưng không được bao lâu thì phát sinh mâu thuẫn và căng thẳng. Nguyên nhân do tính tình vợ chồng không hòa hợp, bất đồng quan điểm trong cuộc sống nên vợ chồng thường hay xảy ra cãi mắng, xúc phạm lẫn nhau, chị T đẫ tự ý bỏ về nhà bố mẹ đẻ sinh sống vợ chồng từ đó không quan tâm nhau và đã sống ly thân nhau từ năm 2018. Nay anh Nguyễn Văn K đề nghị Tòa án xem xét giải quyết cho anh được ly hôn chị Cà Thị T.

- Về con chung: Anh K trình bày vợ chồng không có con chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung: Anh Nguyễn Văn K trình bày vợ chồng không có tài sản chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn chị Cà Thị T vắng mặt tại phiên tòa, song đã có bản tự khai trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Thống nhất với lời khai của anh K về thời gian kết hôn, điều kiện kết hôn và nguyên nhân mâu thuẫn là do tính tình vợ chồng không hòa hợp, bất đồng quan điểm trong cuộc sống, vợ chồng không tìm được tiếng nói chung trong cuộc sống hàng ngày cũng như trong làm ăn kinh tế. Do mâu thuẫn nên chị T đã bỏ về nhà bố mẹ đẻ ở vợ chồng đã sống ly thân nhau gần 2 năm nay. Do mâu thuẫn trầm trọng, không còn khả năng đoàn tụ anh K xin ly hôn, chị T đồng ý.

- Về con chung: Thống nhất với lời trình bày của anh K vợ chồng không có con chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung: Thống nhất với lời trình bày anh K vợ chồng không có tài sản chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của nguyên đơn trong quá trình giải quyết vụ án đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Nguyên đơn anh Nguyễn Văn K và bị đơn chị Cà Thị T đã chấp hành đúng quy định của pháp luật, Kiểm sát viên đề nghị Tòa án căn cứ Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 51, Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình đề nghị Hội đồng xét xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là anh Nguyễn Văn K tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn chị Cà Thị T; về quan hệ hôn nhân: Cho anh Nguyễn Văn K được ly hôn chị Cà Thị T; về con chung: Anh Nguyễn Văn K và chị Cà Thị T không có con chung, nên không đề cập giải quyết; về tài sản chung: Anh Nguyễn Văn K và chị Cà Thị T khai vợ chồng không có tài sản chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết; về án phí: Nguyên đơn anh Nguyễn Văn K phải nộp án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng Nguyên đơn anh Nguyễn Văn K và chị Cà Thị T vắng mặt, song có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt, căn cứ khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 và Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử các đương sự. [2] Về quan hệ hôn nhân Anh Nguyễn Văn K và chị Cà Thị T kết hôn trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã L, huyện T, thành phố H theo Giấy chứng nhận kết hôn số 32/2016, ngày 25/5/2016 là hôn nhân hợp pháp. Tài liệu, chứng cứ thể hiện: Nguyên nhân mâu thuẫn là do tính tình vợ chồng không hòa hợp, bất đồng quan điểm trong cuộc sống, trong làm ăn kinh tế, vợ chồng không tin tưởng lẫn nhau, do mâu thuẫn căng thẳng không thể hàn gắn được nên vợ chồng đã sống ly thân, không còn quan tâm nhau. Nay để ổn định cuộc sống, làm ăn anh K quyết tâm đề nghị Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn chị Cà Thị T. Quá trình giải quyết vụ án, chị Cà Thị T vắng mặt, song đã có quan điểm trình bày anh K xin ly hôn chị T xác định tình cảm vợ chồng không còn nên đồng ý ly hôn. Hội đồng xét xử, xét: Mâu thuẫn vợ chồng G anh K và chị T đã kéo dài, trầm trọng khả năng đoàn tụ không còn, do vậy căn cứ Điều 51, Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Nguyễn Văn K, cho anh Nguyễn Văn K được ly hôn chị Cà Thị T.

[3] Về con chung Anh Nguyễn Văn K và chị Cà Thị T thống nhất trình bày vợ chồng không có con chung không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[4] Về tài sản chung Anh Nguyễn Văn K và chị Cà Thị T thống nhất trình bày vợ chồng không có tài sản chung, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[5] Về án phí sơ thẩm Căn cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án. Anh Nguyễn Văn K phải nộp 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 92, khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 51, Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình; Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án, xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Cho anh Nguyễn Văn K được ly hôn chị Cà Thị T.

2. Về án phí: Anh Nguyễn Văn K phải nộp 300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm nhưng trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0015695, ngày 18 tháng 01 năm 2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện T thành phố H. Anh Nguyễn Văn K đã nộp đủ án phí ly hôn sơ thẩm.

3. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn và bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

245
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 105/2021/HNGĐ-ST ngày 23/06/2021 về ly hôn 

Số hiệu:105/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thuỷ Nguyên - Hải Phòng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 23/06/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về