TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MỎ CÀY NAM, TỈNH BẾN TRE
BẢN ÁN 105/2020/HNGĐ-ST NGÀY 02/12/2020 VỀ LY HÔN
Ngày 02 tháng 12 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre, Tòa án nhân dân huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 379/2020/TLST-HNGĐ ngày 05 tháng 10 năm 2020 về việc: “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 307/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 09 tháng 11 năm 2020 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Mạch Kim T - Sinh năm: 1995, địa chỉ nơi cư trú: Ấp A, Phường B, thành phố C, tỉnh Tiền Giang (có mặt).
- Bị đơn: Anh Nguyễn Ngọc T1 - Sinh năm: 1992, địa chỉ nơi cư trú: Ấp D, xã E, huyện G, tỉnh Bến Tre (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện ngày 29 tháng 8 năm 2020, bản tự khai ngày 29 tháng 8 năm 2020 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn là chị Mạch Kim T trình bày:
Về hôn nhân: Chị và anh Nguyễn Ngọc T1 tìm hiểu nhau rồi tổ chức lễ cưới vào năm 2019, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã E, huyện G, tỉnh Bến Tre vào ngày 07 tháng 5 năm 2020 và đã được cấp Giấy chứng nhận kết hôn. Cuộc hôn nhân của chị và anh T1 là không hạnh phúc mà nguyên nhân chủ yếu là do anh T1 không lo làm ăn, thường xuyên sử dụng ma túy. Chị và anh T1 đã sống ly thân từ tháng 7 năm 2020 cho đến nay mà không thể đoàn tụ được. Chị T cho rằng tình cảm vợ chồng là không còn, hôn nhân không còn hạnh phúc nên chị yêu cầu ly hôn với anh T1, không yêu cầu cấp dưỡng giữa vợ chồng khi ly hôn.
Về con chung: Chị và anh Nguyễn Ngọc T1 chưa có con chung.
Về tài sản chung: Chị T không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Chị T trình bày là không có.
Bị đơn là anh Nguyễn Ngọc T1 vắng mặt trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm và cũng không gửi cho Tòa án văn bản trình bày ý kiến của anh về các vấn đề có liên quan đến việc giải quyết vụ án.
Tại phiên tòa sơ thẩm: Chị Mạch Kim T giữ nguyên lời trình bày, yêu cầu khởi kiện như đã nêu trên. Anh Nguyễn Ngọc T1 vắng mặt tại phiên tòa sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Chị Mạch Kim T có đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết về việc: “Ly hôn” với anh Nguyễn Ngọc T1 có địa chỉ tại ấp D, xã E, huyện G, tỉnh Bến Tre nên Tòa án nhân dân huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre thụ lý, giải quyết là phù hợp với quy định tại các điều 28, 35 và Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[2] Anh Nguyễn Ngọc T1 vắng mặt tại phiên hòa giải ngày 28 tháng 10 năm 2020, chị Mạch Kim T có đơn đề nghị không tiến hành hòa giải nên vụ án thuộc trường hợp không tiến hành hòa giải được theo quy định tại Điều 207 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Ngoài ra, anh Nguyễn Ngọc T1 đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt tại phiên tòa sơ thẩm lần thứ hai nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh T1 là phù hợp với quy định tại Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[3] Về hôn nhân: Việc kết hôn, đăng ký kết hôn giữa chị T với anh T1 là phù hợp với quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình nên được công nhận. Chị T cho rằng cuộc hôn nhân đã không còn hạnh phúc nên yêu cầu được ly hôn với anh T1. Trên cơ sở lời trình bày của chị T, các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, xác định được giữa chị T và anh T1 có phát sinh mâu thuẫn, đã sống ly thân từ tháng 7 năm 2020 cho đến nay mà không thể đoàn tụ được, giữa anh chị không có sự quan tâm, chăm sóc lẫn nhau mà mạnh ai nấy sống. Đồng thời anh T1 cũng không có mặt tại Tòa án để tham gia phiên hòa giải nhằm mục đích đoàn tụ; từ đó cho thấy quan hệ hôn nhân giữa chị T với anh T1 đã đến mức trầm trọng, không thể đoàn tụ để tiếp tục cuộc sống chung của vợ chồng, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần chấp nhận yêu cầu của chị T về việc ly hôn với anh T1 là phù hợp với quy định tại Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
[4] Về con chung: Chị Mạch Kim T và anh Nguyễn Ngọc T1 chưa có con chung nên không xem xét, giải quyết.
[5] Về cấp dưỡng giữa vợ chồng khi ly hôn, về tài sản chung, về nợ chung: Anh Nguyễn Ngọc T1 vắng mặt trong giai đoạn chuẩn bị xét xử cũng như tại phiên tòa sơ thẩm và cũng không gửi cho Tòa án văn bản nào thể hiện ý kiến của anh có yêu cầu về việc cấp dưỡng giữa vợ chồng khi ly hôn, về tài sản chung, về nợ chung; chị Mạch Kim T không yêu cầu cấp dưỡng giữa vợ chồng khi ly hôn, không yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản chung và trình bày là không có nợ; đồng thời Tòa án nhân dân huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre không nhận được đơn yêu cầu giải quyết về nợ có liên quan đến vụ án nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
[6] Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Mạch Kim T phải chịu 300.000đồng (ba trăm ngàn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; các điều 5, 147, 271, 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án; tuyên: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Mạch Kim T. Cụ thể như sau:
1/ Về hôn nhân: Chị Mạch Kim T được ly hôn với anh Nguyễn Ngọc T1.
2/ Về con chung: Chị Mạch Kim T và anh Nguyễn Ngọc T1 chưa có con chung nên không xem xét, giải quyết.
3/ Về cấp dưỡng giữa vợ chồng khi ly hôn, về tài sản chung, về nợ chung: Không xem xét, giải quyết do không có yêu cầu.
4/ Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Mạch Kim T phải chịu 300.000đồng (ba trăm ngàn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm; nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp là: 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí tòa án số 0002868 ngày 28 tháng 9 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện G, tỉnh Bến Tre, chị Mạch Kim T đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.
5/ Về quyền kháng cáo đối với bản án: Chị Mạch Kim T có mặt tại phiên tòa, có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm, riêng anh Nguyễn Ngọc T1 vắng mặt tại phiên tòa, có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Bến Tre giải quyết lại vụ án theo thủ tục phúc thẩm./.
Bản án 105/2020/HNGĐ-ST ngày 02/12/2020 về ly hôn
Số hiệu: | 105/2020/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Mỏ Cày Nam - Bến Tre |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 02/12/2020 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về