Bản án 104/2021/DS-ST ngày 20/04/2021 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 104/2021/DS-ST NGÀY 20/04/2021 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 20 tháng 4 năm 2021 tại Tòa án nhân dân huyện Phú Tân xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 624/2020/TLST-DS ngày 12 tháng 11 năm 2020 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 123/2021/QĐXXST-DS ngày 10 tháng 3 năm 2021, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ông Nguyễn Việt S, sinh năm 1977 (có mặt).

Cư trú tại: Khóm 1, thị trấn C, huyện P, tỉnh C.

Bị đơn:

1. Ông Lê Văn D, sinh năm 1995 ( xin vắng mặt).

Cư trú tại: Ấp T, xã N, huyện P, tỉnh C.

2. Bà Lê Ngọc C, sinh năm 1995 (vắng mặt)

3. Ông Lê Văn T, sinh năm 1992 (vắng mặt)

Cùng cư trú tại: Ấp S, xã N, huyện P, tỉnh C ..

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện ngày 23 tháng 10 năm 2020 và tại phiên tòa nguyên đơn ông Nguyễn Việt S trình bày: Vào ngày 12 tháng 12 năm 2019 ông Lê Văn D có vay của ông số tiền 80.300000 đồng, lãi suất hai bên thỏa thuận 3%/tháng, quá trình vay ông D có ký vào biên nhận nhận nợ ngày 12 tháng 12 năm 2019. Đến ngày 18 tháng 3 năm 2020 bà Lê Ngọc C, ông Lê Văn T nhận bảo lãnh trả phần nợ nêu trên nếu ông Lê Văn D không có khả năng trả và cam kết trả mỗi tháng 4.000.000 đồng. Sau khi ký cam kết thì ông D, ông T, bà C trả cho ông nhiều lần với tổng số tiền 29.300.000 đồng, còn nợ lại 51.000.000 đồng. Ông yêu cầu tòa án giải quyết buộc ông Lê Văn D, ông Lê Văn T, bà Lê Ngọc C trả số tiền 51.000.000 đồng và lãi suất theo quy định từ khi vay cho đến nay.

- Tại bản tự khai ngày ngày 30 tháng 3 năm 2021 ông Lê Văn D trình bày:

vào ngày 12 tháng 12 năm 2019 ông có vay của ông Nguyễn Việt S số tiền 80.300.000 đồng lãi suất hai bên thỏa thuận. Sau khi vay ông có trả cho ông S số tiền 29.300.000 đồng, còn nợ ông S số tiền 51.000.000 đồng. Ông đồng ý trả cho ông S số tiền 51.000.000 đồng, nhưng ông xin được trả dần hàng tháng.

- Bị đơn ông Lê Văn T, bà Lê Ngọc C đã được Tòa án tống đạt thông báo thụ lý vụ án và các văn bản tố tụng nhưng ông T, bà C vắng mặt không lý do và không cung cấp lời khai, chứng cứ về việc khởi kiện của ông Nguyễn Việt S.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Ông Nguyễn Việt S khởi kiện yêu cầu ông Lê Văn D, ông Lê Văn T và bà Lê Ngọc C trả tiền vay và lãi suất. Do đó, đây là tranh chấp dân sự về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”nên theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau. Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau thụ lý giải quyết theo thủ tục sơ thẩm là đúng thủ tục tố tụng.

[2] Về sự vắng mặt của đương sự: Ông Lê Văn T, bà Lê Ngọc C là bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt ông Lê Văn T, bà Lê Ngọc C. Ông Lê Văn D là bị đơn đã có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Theo quy định tại khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt ông Lê Văn D.

[3] Tại phiên tòa ông S cho rằng ông Lê Văn D có vay của ông số tiền 80.300.000 đồng, sau khi vay ông D có trả được số tiền 29.300.000 đồng còn nợ lại 51.000.000 đồng, sau khi vay tiền thì ông Lê Văn T, bà Lê Ngọc C có ký biên bản thỏa thuận trả nợ thay ông D. ông S yêu cầu ông D, ông T, bà C trả cho ông số tiền 51.000.000 đồng. Tại bản tự khai ngày 12 tháng 12 năm 2019 ông D thừa nhận còn nợ ông S số tiền 51.000.000 đồng và tại biên bản thỏa thuận trả nợ thay ngày 18 tháng 3 năm 2020 thể hiện ông Lê Văn T và bà Lê Ngọc C thỏa thuận trả nợ thay cho ông D. Do đó, ông S yêu cầu ông Lê Văn D, ông Lê Văn T và bà Lê Ngọc C trả số tiền 51.000.000 đồng là có cơ sở nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[4] Về lãi suất: Lãi suất thỏa thuận giữa ông S với ông D là 3%/tháng, từ khi vay đến nay ông D không có trả lãi cho ông S. Xét thấy lãi suất thỏa thuận giữa ông S và ông D là cao hơn so với quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật dân sự. Tại phiên tòa ông S yêu cầu ông D trả lãi theo quy định của pháp luật là phù hợp nên được Hội đồng xét xử chấp nhận. Tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật dân sự quy định lãi suất các bên thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay. Lãi suất năm được tính là 20%, lãi tháng là 1,66%, lãi ngày là 0,055%. Ông D vay tiền của ông S ngày 12 tháng 02 năm 2019 đến ngày xét xử sơ thẩm ngày 20 tháng 4 năm 2021 là 01 năm 04 tháng 08 ngày. Như vậy tiền lãi sẽ là (51.000.000đ x 01 năm x 20%) + (51.000.000đ x 4 tháng x 1,66%) + (51.000.000đ x 8 ngày x 0,055%) = 13.810.800 đồng. Như vậy ông D, ông T, bà C có nghĩa vụ trả cho ông S tổng gốc và lãi với số tiền 64.810.800 đồng.

[5] Về án phí: Do yêu cầu của ông Nguyễn Việt S được chấp nhận nên ông S không phải chịu án phí, ông S nộp tiền tạm ứng án phí 1.608.000 đồng được nhận lại. Ông Lê Văn D, ông Lê Văn T và bà Lê Ngọc C phải chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch là 3.240.000 đồng.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; khoản 1 Điều 227; khoản 1 Điều 228; Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Áp dụng Điều 463, Điều 466, Điều 468 và Điều 470 của Bộ luật dân sự và áp dụng khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Việt S. Buộc ông Lê Văn D, ông Lê Văn T và bà Lê Ngọc C có nghĩa vụ liên đới trả cho ông Nguyễn Việt S số tiền 64.810.800 đồng (sáu mươi bốn triệu tám trăm mười ngàn tám trăm đồng).

Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành xong, tất cả các khoản tiền hàng tháng bên thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015.

2. Về án phí:

Ông Nguyễn Việt S không phải chịu án phí, ông S đã nộp tiền tạm ứng án phí 1.608.000 đồng (một triệu sáu trăm lẽ tám ngàn đồng) theo biên lai thu tiền số 0012184 ngày 12 tháng 11 năm 2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Phú Tân; ông S được nhận lại khi bản án có hiệu lực pháp luật.

Buộc ông Lê Văn D, ông Lê Văn T và bà Lê Ngọc C có nghĩa vụ nộp án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch là 3.240.000 đồng (ba triệu hai trăm bốn mươi ngàn đồng), nộp tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Phú Tân khi bản án có hiệu lực pháp luật.

Án xử sơ thẩm, ông Nguyễn Việt S có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày tuyên án. Ông Lê Văn D, ông Lê Văn T và bà Lê Ngọc C có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

181
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 104/2021/DS-ST ngày 20/04/2021 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

Số hiệu:104/2021/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phú Tân - Cà Mau
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 20/04/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về