TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN NINH KIỀU, THÀNH PHỐ CÀN THƠ
BẢN ÁN 103/2020/HNST NGÀY 01/12/2020 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN
Ngày 01/12/2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Ninh Kiều tiến hành xét xử công khai vụ án thụ lý số 493/2020/TLST–HNST ngày 01/10/2020 về việc tranh chấp “xin ly hơn”.
Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 735/2020/QĐST ngày 13/11/2020, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông T.B.T, sinh năm 1985 (có mặt) Địa chỉ: 008 tổ 1, khu vực 1, phường Hưng Phú, quận Ninh K., thành phố Cần Thơ.
- Bị đơn Bà P.D.K, sinh năm 1983 (vắng mặt) Thơ.
Địa chỉ: 123/14 Châu Văn Liêm, phường Tân An, quận Ninh K., thành phố Cần
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện và các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ nguyên đơn trình bày:
Ông và bà P.D.K tự nguyện tiến đến hôn nhân, có đăng ký kết hôn ngày 03/10/2006 tại UBND phường Hưng Phú, quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ. Quá trình chung sống phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân chủ yếu do bất đồng quan điểm dẫn đến thường xuyên tranh cãi. Sau nhiều lần tìm cách hàn gắn nhằm duy trì quan hệ hôn nhân nhưng không đạt được kết quả. Nay tình cảm không thể hàn gắn nên ông yêu cầu được ly hôn với bà P.D.K.
Về con chung: ông bà có 02 con chung là T.N.D.H (nữ) sinh ngày 25/4/2006 và T.N.D.N (nữ) sinh ngày 29/01/2012. Khi ly hôn ông đề nghị giao con cho bà K. trực tiếp nuôi dưỡng, ông không cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung, nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Phía bị đơn bà P.D.K vắng mặt không rõ lý do dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần.
Tại phiên tòa, Ông T.B.T vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện và ông đồng ý xét xử vắng mặt bà P.D.K.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: ông T.B.T và bà P.D. K tự nguyện tiến tới hôn nhân, có đăng ký kết hôn vào năm 2006. Quá trình chung sống phát sinh nhiều mâu thuẫn không thể hàn gắn nên ông Toàn có đơn yêu cầu ly hôn với bà K. Vụ kiện được xác định là “Tranh chấp ly hôn” và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Ninh Kiều theo khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về thủ tục tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án Tòa tiến hành các thủ tục công khai chứng cứ, hòa giải theo đúng quy định của pháp luật. Tuy nhiên, bà P.D.K đã được Tòa án tống đạt thông báo hòa giải và quyết định xét xử hai lần nhưng vẫn vắng mặt không rõ lý do. Do đó Tòa án xét xử vắng mặt đối với bà K. là có cơ sở, phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.
[3] Về thời hiệu khởi kiện: Thuộc trường hợp không áp dụng thời hiệu khởi kiện.
[4] Xét về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
Ông T. và bà K. tự nguyện tiến tới hôn nhân, thời gian chung sống phát sinh nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân chủ yếu là do sự bất đồng trong quan điểm sống, vợ chồng không có sự chăm sóc và chia sẻ với nhau trong cuộc sống dẫn đến vợ chồng không còn tiếng nói chung. Mặc dù, ông bà nhiều lần tìm cách hàn gắn nhưng không mang lại kết quả. Nay ông T. nhận thấy tình cảm không còn nên có đơn yêu cầu xin ly hôn với bà K. Bà P.D.K được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng mời tham dự các phiên hòa giải, xét xử nhưng bà K. vẫn vắng mặt không rõ lý do chứng tỏ bà cũng không còn thiết tha gì đối với cuộc hôn nhân này. Vì vậy, yêu cầu xin ly hôn của ông T. là có cơ sở để chấp nhận.
[4] Về con chung: Có 02 con chung là T.N.D.H (nữ) sinh ngày 25/4/2006 và T.N.D.N (nữ) sinh ngày 29/01/2012. Hiện nay hai cháu đang do bà K. trực tiếp nuôi dưỡng và trong bản tự khai ngày 17/10/2020 nguyện vọng của hai cháu là muốn được ở với mẹ nên để đảm bảo cho sự phát triển tốt về tâm sinh lý của hai cháu nên Hội đồng xét xử quyết định tiếp tục giao cháu D. H. và D. N. cho bà K. tiếp tục nuôi dưỡng. Ông T. không phải cấp dưỡng nuôi con.
[5]Về tài sản chung, nợ chung: Do vắng mặt ông Nhân nên không đặt ra xem xét. Nếu sau này có tranh chấp sẽ giải quyết thành vụ kiện khác.
[6] Về án phí hôn nhân: Nguyên đơn chịu theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng:
- Khoản 1 Điều 28, Điều 35, khoản 4 Điều 147, Khoản 4 Điều 207, Khoản 2 Điều 227, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
- Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình;
- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: - Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của ông T.B.T đối với bà P.D.K.
- Về con chung: giao cháu T.N.D.H (nữ) sinh ngày 25/4/2006 và T.N.D.N (nữ) sinh ngày 29/01/2012 cho bà P.D.K trực tiếp nuôi dưỡng. Ông T.B.T không phải cấp dưỡng nuôi con.
Dành quyền thăm nom, chăm sóc giáo dục con chung cho ơng T.B.T không ai được quyền ngăn cản.
- Về tài sản chung và nợ chung: do xét xử vắng mặt bà K. nên không đặt ra xem xét. Nếu sau này phát sinh tranh chấp giải quyết thành vụ kiện khác.
- Về án phí: Nguyên đơn ông T.B.T phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm 300.000đồng (Ba trăm ngàn đồng), chuyển tiền tạm ứng án phí nguyên đơn đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 003035 ngày 09/9/2020 của Chi cục thi hành án dân sự quận Ninh Kiều thành án phí. Đương sự đã nộp xong.
Đương sự có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án này trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo nói trên được tính từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày bản án được niêm yết.
Bản án 103/2020/HNST ngày 01/12/2020 về tranh chấp xin ly hôn
Số hiệu: | 103/2020/HNST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Quận Ninh Kiều - Cần Thơ |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 01/12/2020 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về