Bản án 103/2020/HNGĐ-ST ngày 26/06/2020 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 103/2020/HNGĐ-ST NGÀY 26/06/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Trong ngày 26 tháng 6 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 28/2020/TLST-HNGĐ ngày 07 tháng 01 năm 2020 về tranh chấp ly hôn, nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 176/2020/QĐXX-ST ngày 15 tháng 5 năm 2020, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Trúc M, sinh năm 1995; địa chỉ cư trú: ấp M, xã M, huyện C, tỉnh An Giang; địa chỉ liên lạc: ấp L, xã L, huyện C, tỉnh An Giang; Có mặt;

2. Bị đơn: Ông Võ Quyền H, sinh năm 1990; địa chỉ cư trú: ấp M, xã M, huyện C, tỉnh An Giang; Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện, ản tự khai nguyên đơn à Nguyễn Thị Trúc M trình ày: Bà và ông Võ Quyền H do mai mối, t m hiểu nhau và đi đến hôn nhân vào năm 2013, có đăng ký kết hôn tại Ủy an nhân dân xã M vào ngày 19/6/2013, thời gian chung sống được 04 năm th phát sinh mâu thuẫn do ất đồng quan điểm trong cuộc sống nên thường xảy ra cự cãi. Nay yêu cầu Tòa án giải quyết cho được ly hôn với ông Võ Quyền H.

Về con chung: 01 con chung tên là Võ Cao S, sinh ngày 04/6/2015. Hiện cháu S, ông H đang nuôi dưỡng, khi ly hôn đồng ý để ông H nuôi con; Về tài sản chung và về nợ chung: Không có.

Trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn ông Võ Quyền H đã được tống đạt Thông áo thụ lý vụ án, Thông áo về phiên hòa giải nhưng không gửi văn ản ghi ý kiến của m nh về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

[1.1] Bà Nguyễn Thị Trúc M khởi kiện vụ án tranh chấp về ly hôn với ông Võ Quyền H. Ông H có nơi cư trú trên địa àn huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang. Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền.

[1.2] Ông Võ Quyền H đã được triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt theo quy định tại điểm khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Hôn nhân giữa à Nguyễn Thị Trúc M và ông Võ Quyền H là hợp pháp và ông bà có đăng ký kết hôn. Trong cuộc sống chung vợ chồng ông bà Mâu thuẫn, theo nguyên đơn trình bày là do ất đồng quan điểm trong cuộc sống nên thường xảy ra cự cãi. Xét thấy, trong cuộc sống chung vợ chồng ông bà không được hạnh phúc đến nay bà Một khoảng thời gian dài, làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, Tòa án chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà M.

[2.2] Về quan hệ con chung: Bà Nguyễn Thị Trúc M xác định vợ chồng có 01 con chung là Võ Cao S, sinh ngày 04/6/2015. Hiện cháu S, ông H đang nuôi dưỡng. Xét thấy con chung hiện còn và ông H đang nuôi dưỡng chăm sóc, bà M không tranh chấp về việc nuôi con chung, do đó Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của bà M để ông H được tiếp tục nuôi con chung là phù hợp với Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình. Về việc cấp dưỡng nuôi con: do ông H không có yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên Tòa án không xem xét.

[2.3] Về quan hệ tài sản: Không yêu cầu tòa án giải quyết nên Tòa án không xét đến.

[2.4] Về nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xét đến.

[3] Về án phí: Đương sự phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

2 Căn cứ:

Các Điều 28, 35, 39, 147, 227 và 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; Các Điều 56, 81, 82, 83 và 84 Luật Hôn nhân và gia đình;

Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy an thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Trúc M.

1) Về quan hệ hôn nhân: Cho à Nguyễn Thị Trúc M ly hôn với ông Võ Quyền H. Giấy chứng nhận kết hôn số 157 ngày 19/6/2013 do Ủy ban nhân dân xã M, huyện C, tỉnh An Giang cấp, không còn giá trị pháp lý.

2) Về quan hệ con chung: Ông Võ Quyền H được tiếp tục nuôi con chung là Võ Cao S, sinh ngày 04/6/2015; bà M không phải cấp dưỡng nuôi con.

Ông H cùng các thành viên gia đình (nếu có) không được cản trở bà M trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Về lợi ích của con, theo yêu cầu của người thân thích của con, cơ quan có thẩm quyền, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con,buộc cấp dưỡng nuôi con chung dựa trên các căn cứ do pháp luật quy định.

3) Về quan hệ tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xét đến.

4) Về nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xét đến.

5) Về án phí: Bà Nguyễn Thị Trúc M phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm là 300.000đồng (Bằng chữ: Ba trăm nghìn đồng), được khấu trừ vào tiền tạm nộp án phí đã nộp 300.000đồng (Bằng chữ: Ba trăm nghìn đồng) theo iên lai thu số 0007837 ngày 07/01/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang. Bà Nguyễn Thị Trúc M đã nộp đủ.

6) Về quyền kháng cáo: Trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự có quyền kháng cáo để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh An Giang xét xử phúc thẩm. Đương sự vắng mặt th thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được ản án hoặc ản án được niêm yết..

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

214
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 103/2020/HNGĐ-ST ngày 26/06/2020 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

Số hiệu:103/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chợ Mới - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:26/06/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về