TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GIỒNG RIỀNG, TỈNH KIÊN GIANG
BẢN ÁN 102/2019/HNGĐ-ST NGÀY 29/10/2019 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH - LY HÔN, NUÔI CON
Ngày 29 tháng 10 năm 2019, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số:
360/2019/TL sT- HNGĐ, ngày 13 tháng 8 năm 2019 về tranh chấp hôn nhân và gia đình - ly hôn, nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 99/2019/QĐXXST- HNGĐ ngày 27 tháng 9 năm 2019. Giữa:
1. Nguyên đơn: Chị Trần Thanh Th, sinh năm: 1987; địa chỉ cư trú: Ấp Ngọc An, xã Ngọc Chúc, huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang (vắng mặt, có đơn xin vắng mặt)
2. Bị đơn: Anh Nguyễn Công L, sinh năm: 1982; địa chỉ cư trú: Ấp Ngọc An, xã Ngọc Chúc, huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang (vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện đề ngày 24/9/2019 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn Chị Trần Thanh Th trình bày:
Chị và Anh Nguyễn Công L kết hôn với nhau vào năm 2006, có tổ chức lễ cưới và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Long Thạnh, huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang vào ngày 24/6/2006.
Từ khi cưới nhau chị và Anh L chung sống không có hạnh phúc, nguyên nhân là do bản tính Anh L thô lỗ, cộc cằn, vợ chồng gây gỗ cự cãi nhau Anh L thường xuyên kiếm cớ để đánh đập ngược đãi chị. Vì nghĩ thương con nên chị cố gắng chịu đựng và khuyên nhủ hi vọng Anh L sẽ thay đổi, nhưng Anh L vẫn không sửa đổi.
Trong quá trình chung sống chị và Anh L có một con chung tên Nguyễn Trần Thái Tuấn, sinh ngày: 03/4/2007. Hiện nay con đang chung sống với chị Thúy, do chị chăm sóc và nuôi dưỡng.
Về tài sản, nợ chung: Chị Thuý không yêu cầu giải quyết.
Nay chị Th khởi kiện yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết cho chị được ly hôn với Anh Nguyễn Công L. Về con chung: Chị Th yêu cầu được quyền tiếp tục nuôi dưỡng con Nguyễn Trần Thái Tuấn, sinh ngày: 03/4/2007, không yêu cầu Anh L phải cấp dưỡng nuôi con. Tài sản và nợ chung: Chị Th không yêu cầu giải quyết.
Anh L đã được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án nhưng hết thời gian quy định vẫn không gửi văn bản nêu ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Tòa án đã triệu tập Anh L đến tham dự phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hoà giải đến lần thứ hai và triệu tập đến tham dự phiên tòa đến lần thứ hai nhưng Anh L vẫn vắng mặt, không rõ lý do.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên Tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
Chị Th khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với Anh L nên đây là “Tranh chấp về hôn nhân và gia đình – ly hôn” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự. Anh L là bị đơn trong vụ án có nơi cư trú tại huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang nên theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang.
Chị Th có đơn xin xét xử vắng mặt đề ngày 25/10/2019, Anh L đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa nên Tòa án đưa vụ án ra xét xử vắng mặt chị Th và Anh L theo quy định tại điểm b khoản 02 Điều 227, khoản 01 Điều 228 và Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung:
- Xét về hôn nhân: Chị Th và Anh L chung sống với nhau vào năm 2006, có tổ chức lễ cưới và đăng ký kết hôn tại tại Ủy ban nhân dân xã Long Thạnh, huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang, được cấp giấy chứng nhận kết hôn số 47 ngày 24/4/2006 nên hôn nhân của anh, chị là hợp pháp. Xét thấy anh, chị đã không quan tâm, chăm sóc, lo lắng cho nhau trong thời gian dài nên đã vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Vì vậy, chị Th yêu cầu được ly hôn với Anh L là phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
- Về con chung: Chị Th yêu cầu được quyền nuôi dưỡng con Nguyễn Trần Thái Tuấn, sinh ngày: 03/4/2007, không yêu cầu Anh L phải cấp dưỡng nuôi con. Xét yêu cầu này của chị Th là có cơ sở chấp nhận - Xét thấy hiện nay dưới sự chăm sóc, giáo dục của chị Thúy, cháu Tuấn đang sinh sống ổn định và phát triển bình thường. Chị Th cũng có đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Mặc khác tại bản tự khai ngày 24/7/2019 cháu Tuấn có nguyện vọng tiếp tục chung sống với chị Thúy. Xét yêu cầu nuôi con của chị Thúy, nguyện vọng của cháu Tuấn là phù hợp theo quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình nên được Tòa án ghi nhận. Anh L có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Về tài sản và nợ chung: Chị Th không yêu cầu giải quyết.
Về án phí ly hôn sơ thẩm: Chị Th yêu cầu xin ly hôn nên phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với yêu cầu ly hôn là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí số 0006469 ngày 12/8/2019 của Chi Cục thi hành án dân sự huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 01 Điều 228, Điều 238, Điều 266, Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;
Khoản 1 Điều 56, khoản 2 Điều 81, Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình;
Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận cho Chị Trần Thanh Th được ly hôn với Anh Nguyễn Công L.
2. Về con chung: Giao con chung Nguyễn Trần Thái Tuấn, sinh ngày:
03/4/2007 cho Chị Trần Thanh Th tiếp tục nuôi dưỡng cho đến khi trưởng thành (trừ trường hợp thay đổi quyền nuôi con theo quy định của pháp luật). Anh Nguyễn Công L có quyền tới lui, thăm nom, chăm sóc, dạy dỗ con chung không ai có quyền cản trở. Chị Th không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên Tòa án không giải quyết.
3. Về tài sản và nợ chung: Không yêu cầu giải quyết.
4. Về án phí: Án phí dân sự sơ thẩm đối với yêu cầu ly hôn Chị Trần Thanh Th phải nộp là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị Thđã nộp là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí 0006469 ngày 12/8/2019 của Chi Cục thi hành án dân sự huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang.
Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm 29/10/2019, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp Bản án, Quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án 102/2019/HNGĐ-ST ngày 29/10/2019 về tranh chấp hôn nhân và gia đình - ly hôn, nuôi con
Số hiệu: | 102/2019/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Giồng Riềng - Kiên Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 29/10/2019 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về