Bản án 102/2017/DS-ST ngày 23/08/2017 về tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sản (hợp đồng tín dụng)

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ THUẬN AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG

BẢN ÁN 102/2017/DS-ST NGÀY 23/08/2017 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG DÂN SỰ VAY TÀI SẢN (HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG)

Ngày 23 tháng 8 năm 2017, tại trụ sở Toà án nhân dân thị xã Thuận An xét xử sơ thẩm vụ án dân sự thụ lý số 296/2017/TLST-DS ngày 10 tháng 8 năm 2017 về việc tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sản (hợp đồng tín dụng), theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 126/2017/QĐXXST-DS ngày 16 tháng 8 năm 2017, giữa:

Nguyên đơn: Công ty Tài chính TNHH một thành viên Ngân hàng V; trụ sở: Tầng 2, Tòa nhà R, số 9, đường Đ, Phường A, Quận B, Thành phố Hồ Chí Minh. Người đại diện theo pháp luật ông Lô Bằng G, chức vụ: Chủ tịch Hội đồng thành viên ủy quyền cho ông Lê Hiền T, chức vụ: Trưởng phòng Thu hồi nợ pháp lý – Trung tâm thu hồi nợ - Khối quản trị rủi ro - Công ty Tài chính TNHH một thành viên Ngân hàng V (văn bản ủy quyền số 14/2017/UQ- QTRR.17 ngày 22/3/2017).

Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Bà Đoàn Thị Thu H, sinh năm 1994; địa chỉ: 26/11 khu phố T, phường V, thị xã T, tỉnh Bình Dương (văn bản ủy quyền ngày 22/6/2017). Có mặt.

- Bị đơn: Ông Phạm Văn Đ, sinh năm 1976; trú tại: 241 khu phố T, phường A, thị xã T, tỉnh Bình Dương. Vắng mặt, có yêu cầu xét xử vắn mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và tại phiên tòa, người đại diện hợp pháp theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày:

Ngày 21/4/2015, ông Phạm Văn Đ có ký hợp đồng tín dụng số 20150429- 104007-0005 với Công ty Tài chính TNHH một thành viên Ngân hàng V vay số tiền 14.770.000 đồng, lãi suất 5%/tháng để tiêu dùng cá nhân (trong đó có 5% giá trị của khoản vay là phí bảo hiểm do ông Đ tự nguyện nộp). Theo thỏa thuận tại hợp đồng, ông Đ có trách nhiệm thanh toán số tiền 25.768.000 đồng (gồm cả gốc và lãi), trả chậm trong 24 tháng. Trong 23 tháng đầu mỗi tháng trả số tiền 1.071.000 đồng, tháng cuối cùng trả 1.045.000 đồng, thanh toán vào ngày 04 hàng tháng, bắt đầu từ ngày 04/6/2015.

Thực hiện hợp đồng, khách hàng đã nhận đủ số tiền tiêu dùng cá nhân và thanh toán cho Ngân hàng 05 kì với số tiền 7.855.000 đồng. Kể từ ngày 19/7/2016, ông Đ không thanh toán bất cứ khoản nào. Nay, nguyên đơn khởi kiện yêu cầu ông Đ thanh toán số tiền nợ gốc 10.790.729 đồng và khoản nợ lãi 7.032.271 đồng. Tổng cộng: 17.823.000 đồng.

Nguyên đơn tự nguyện không yêu cầu ông Đ tiếp tục trả tiền lãi phát sinh sau ngày khởi kiện theo hợp đồng tín dụng số 20150429-104007-0005 ngày 21/4/2015 được ký kết giữa nguyên đơn và bị đơn trên số tiền 17.823.000 đồng mà chỉ yêu cầu Tòa án ghi nhận: Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Khoản 2 Điều 468 của Bộ Luật Dân sự 2015.

Các tài liệu, chứng cứ nguyên đơn cung cấp để chứng minh yêu cầu khởi kiện: Đơn đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng số 20150429-104007-0005 ngày 21/4/2015 giữa ông Phạm Văn Đ với Công ty Tài chính TNHH một thành viên Ngân hàng V; Thông tin bảo hiểm dư nợ tín dụng cá nhân.

Tại biên bản tự khai tại Tòa án; biên bản về việc kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và biên bản hòa giải ông Phạm Văn Đ trình bày:

Ông Phạm Văn Đ thống nhất với trình bày của nguyên đơn về hợp đồng tín dụng, về số tiền ông Đ đã nhận 14.770.000 đồng (trong đó có 5% giá trị của khoản vay là phí bảo hiểm do ông Đ tự nguyện) với lãi suất 5%/tháng để tiêu dùng cá nhân. Theo hợp đồng tín dụng ông Đ có trách nhiệm thanh toán số tiền 25.768.000 đồng (gồm cả gốc và lãi), trả chậm trong 24 tháng. Trong 23 tháng đầu mỗi tháng trả số tiền 1.071.000 đồng, tháng cuối cùng trả 1.045.000 đồng, thanh toán vào ngày 04 hàng tháng, bắt đầu từ ngày 04/6/2015. Thực hiện hợp đồng tín dụng, Ngân hàng đã giao cho ông Đ số tiền 14.770.000đồng, ông Đ cũng đã thanh toán cho Ngân hàng 05 lần với số tiền 7.855.000 đồng. Tuy nhiên, sau đó do khó khăn nên ông Đ không thể tiếp tục thanh toán cho ngân hàng theo thỏa thuận. Nay, Ngân hàng khởi kiện yêu cầu ông Đ trả số nợ gốc 10.790.729 đồng và khoản nợ lãi 7.032.271 đồng. Tổng cộng: 17.823.000 đồng, thì ông Đ đồng ý trả nhưng có ý kiến xin được trả dần số nợ 17.823.000 đồng, mỗi tháng trả 500.000 đồng cho đến khi hết số nợ.

Ý kiến của Kiểm sát viên về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký tòa án, việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự, kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đã thực hiện đúng quy định của Bộ Luật Tố tụng Dân sự. Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận buộc bị đơn phải trả hết số tiền vay theo yêu cầu của nguyên đơn

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên Tòa, căn cứ vào kết qủa tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]Về pháp luật tố tụng:

[1.1] Về quan hệ pháp luật: Công ty Tài chính TNHH một thành viên Ngân hàng V khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông Phạm Văn Đ thanh toán số tiền nợ vay còn lại 17.823.000 đồng theo hợp đồng tín dụng mà hai bên đã ký kết nên quan hệ pháp luật trong vụ án này được xác định là “Tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sản (hợp đồng tín dụng)” theo Khoản 3 Điều 26 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 471 Bộ Luật Dân sự 2005.

[1.2] Về thẩm quyền giải quyết: Bị đơn ông Phạm Văn Đ, sinh năm 1976; trú tại: 241 khu phố T, phường A, thị xã T, tỉnh Bình Dương vì vậy theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 35; Điều 36 và Điểm a Khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì Tòa án nhân dân thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương thụ lý đúng thẩm quyền.

[1.3] Bị đơn ông Phạm Văn Đ có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt nên Hội đồng xét xử, xét xử vắng mặt ông Đ theo quy định tại Điều 228 Bộ luật Tố tụng Dân sự.

[2] Về pháp luật nội dung:

[2.1] Theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng 20150429-104007-0005 ngày 21/4/2015 đã ký kết thì bị đơn phải có nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi cho nguyên đơn theo định kỳ nhưng bị đơn vi phạm nghĩa vụ theo thỏa thuận nên nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn trả nợ là có căn cứ.

[2.2] Quá trình tố tụng, các đương sự thống nhất được với nhau về hợp đồng tín dụng đã ký kết, số tiền bị đơn đã trả cho nguyên đơn và số tiền nợ chưa thanh toán là 17.823.000đồng, bị đơn đồng ý trả cho nguyên đơn số tiền 17.823.000đồng, sự thừa nhận của nguyên đơn, bị đơn là những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh theo quy định tại Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân sự và phù hợp với quy định của pháp luật nên Hội đồng xét xử ghi nhận.

[2.3] Bị đơn cho rằng hiện nay do gặp khó khăn về kinh tế nên xin trả mỗi tháng 500.000 đồng, yêu cầu này của ông Đ không được nguyên đơn chấp nhận, xét yêu cầu này là không có căn cứ xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn nên Hội đồng xét xử không chấp nhận [2.4] Ngoài ra, nguyên đơn tự nguyện không yêu cầu ông Đ tiếp tục trả tiền lãi theo hợp đồng tín dụng được ký kết giữa nguyên đơn và bị đơn trên số tiền 17.823.000đồng mà chỉ yêu cầu Tòa án ghi nhận: Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự 2015. Xét thấy đây là sự tự nguyện của nguyên đơn và không trái quy định của pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

Từ phân tích nhận định trên, Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty Tài chính TNHH một thành viên Ngân hàng V đối với bị đơn ông Phạm Văn Đ về việc tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sản (hợp đồng tín dụng), buộc ông Đ phải thanh toán cho Công ty Tài chính TNHH một thành viên Ngân hàng V số tiền 17.823.000đồng.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa về nội dung vụ án là có cơ sở, phù hợp quy định của pháp luật.

Án phí: Bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Khoản 3 Điều 26; Điểm a Khoản 1 Điều 35; Điều 36; Điểm a Khoản 1 Điều 39; Điều 147; Điều 228; Điều 271; Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ các Điều 292; Điều 471; Điều 474 Bộ luật Dân sự năm 2005;

Căn cứ Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010;

Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty Tài chính TNHH một thành viên Ngân hàng V về việc tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sản (hợp đồng tín dụng) với bị đơn ông Phạm Văn Đ.

Buộc ông Phạm Văn Đ có trách nhiệm thanh toán cho Công ty Tài chính TNHH một thành viên Ngân hàng V số tiền 17.823.000đồng (mười bảy triệu tám trăm hai mươi ba ngàn đồng).

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự 2015.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Ông Phạm Văn Đ phải chịu 891.200 đồng (tám trăm chín mươi mốt ngàn hai trăm đồng) án phí dân sự sơ thẩm.

Trả lại cho Công ty Tài chính TNHH một thành viên Ngân hàng V số tiền 445.575 đồng (bốn trăm bốn mươi lăm ngàn năm trăm bảy mươi lăm đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền số 0015609 ngày 17/7/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương.

Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2, Luật Thi hành án Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

390
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 102/2017/DS-ST ngày 23/08/2017 về tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sản (hợp đồng tín dụng)

Số hiệu:102/2017/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Thuận An - Bình Dương
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 23/08/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về