Bản án 10/2021/HN-ST ngày 13/01/2021 về yêu cầu ly hôn, nuôi con chung

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN B – TỈNH BẾN TRE

BẢN ÁN 10/2021/HN-ST NGÀY 13/01/2021 VỀ YÊU CẦU LY HÔN, NUÔI CON CHUNG

Ngày 13 tháng 01 năm 2021, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện B xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 396/2020/TLST-HNGĐ ngày 06/10/2020 về việc “Yêu cầu ly hôn, nuôi con chung” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 136/2020/QĐST-HNGĐ ngày 07 tháng 12 năm 2020 và quyết định hoãn phiên tòa số 79/2020/QĐST-HNGĐ ngày 23 tháng 9 năm 2020 giữa các đương sự: Nguyên đơn: Chị Trần Thị Bích H, sinh năm 1985 (xin vắng mặt) Địa chỉ: số 35 ấp T2, xã T3, huyện B1, tỉnh Bến Tre.

Bị đơn: Anh Lê Văn Tr, sinh năm 1981 (vắng mặt).

Địa chỉ: ấp T, xã T1, huyện B, tỉnh Bến Tre.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 08/9/2020, đơn yêu cầu xét xử vắng mặt đề ngày 23/12/2020, nguyên đơn chị Trần Thị Bích H trình bày:

Về hôn nhân: Chị và anh Lê Văn Tr cưới nhau năm 2014, có đăng ký kết hôn tại UBND xã T1 (huyện B, tỉnh Bến Tre) vào ngày 11/3/2014, hôn nhân trên cơ sở tự nguyện. Sau khi kết hôn, vợ chồng chị sống hạnh phúc đến đầu năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống, vợ chồng chị thường xuyền cãi nhau làm cho mâu thuẫn ngày càng thêm trầm trọng. Do đó, vợ chồng chị đã sống ly thân từ đầu năm 2020 đến nay. Nay chị không còn tình cảm với anh Tr và nhận thấy mục đích hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu ly hôn với anh Lê Văn Tr.

Về con chung: Chị và anh Tr có 01 con chung tên là Lê Trung H1, sinh ngày 06/7/2016 hiện đang sống với chị. Nay ly hôn, chị yêu cầu được tiếp tục nuôi cháu H1 và yêu cầu anh Tr có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 1.000.000đ (một triệu đồng) đến khi cháu Hiếu đủ 18 tuổi.

Về tài sản chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Không có.

Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát:

- Về thủ tục tố tụng: Xét thấy trong quá trình tố tụng và tại phiên tòa, Thẩm phán đã tuân thủ và tiến hành đầy đủ trình tự, thủ tục tố tụng đúng quy định tại Điều 48 Bộ luật tố tụng dân sự. Thành viên Hội đồng xét xử thể hiện sự vô tư, khách quan, độc lập khi xét xử. Nguyên đơn chấp hành nghiêm túc quyền và nghĩa vụ của mình, đồng thời có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt. Bị đơn chưa thực hiện đúng quyền, nghĩa vụ theo quy định tại Điều 70, 72 Bộ luật tố tụng dân sự. Do đó, vụ án đưa ra xét xử đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

- Về nội dung: Áp dụng các Điều 51, 56, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình đề nghị Hội đồng xét xử: Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Trần Thị Bích H đối với anh Lê Văn Tr. Về con chung: Để cháu Lê Trung H1, sinh ngày 06/7/2016 cho chị H tiếp tục chăm sóc nuôi dưỡng và buộc anh Tr có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con theo quy định pháp luật. Tài sản chung, nợ chung: không yêu cầu nên đề nghị không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Qua nghiên cứu toàn bộ các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và thẩm tra công khai các chứng cứ tại phiên tòa, qua kết quả tranh luận, ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Trong quá trình tố tụng, chị Trần Thị Bích H có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt. Anh Lê Văn Tr đã được Tòa án triệu tập xét xử hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không lý do. Do đó, căn cứ vào các 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành đưa vụ án ra xét xử vắng mặt chị H, anh Tr.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Quan hệ hôn nhân giữa chị Trần Thị Bích H và anh Lê Văn Tr là hợp pháp. Sau khi kết hôn, chị H và anh Tr sống hạnh phúc đến đầu năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống. Khi xảy ra mâu thuẫn, chị H đã khuyên anh Tr nhiều lần nhưng vẫn không thay đổi được nên anh chị đã sống ly thân từ tháng đầu năm 2020 đến nay. Trong thời gian sống ly thân, anh chị cũng không có tới lui để tạo cơ hội hàn gắn. Mặt khác, trong suốt quá trình tố tụng và tại đơn yêu cầu xét xử vắng mặt, chị H vẫn xác định tình cảm vợ chồng không còn với anh Tr và vẫn giữ nguyên yêu cầu xin ly hôn. Anh Tr biết việc chị H xin ly hôn với anh nhưng anh vẫn không đến Tòa án để thể hiện ý kiến xin hàn gắn. Qua đó, xét thấy mâu thuẫn giữa chị H và anh Tr là trầm trọng, không có khả năng hàn gắn, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu xin ly hôn của chị H với anh Tr là có căn cứ phù hợp với quy định tại các điều 51, 56 Luật Hôn nhân và gia đình nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[3] Về con chung: Cháu Lê Trung H1, sinh ngày 06/7/2016; Hội đồng xét xử xét thấy từ khi chị H và anh Tr sống ly thân thì cháu H1 vẫn do chị H nuôi dưỡng. Mặt khác, từ khi Tòa án thụ lý vụ án đến xét xử anh Tr cũng không thể hiện ý kiến yêu cầu nuôi cháu H1. Trong khi đó, cháu H1 hiện do chị H nuôi dưỡng và chị H cũng yêu cầu được tiếp tục nuôi cháu H1 nên Hội đồng xét xử xét thấy cần để cháu H1 cho chị H tiếp tục nuôi dưỡng và cần buộc anh Tr có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi cháu H1 mỗi tháng 750.000đ (bảy trăm năm mươi ngàn đồng) đến khi cháu H1 đủ 18 tuổi là phù hợp với quy định tại các Điều 81, 82 Luật hôn nhân gia đình. Thời gian cấp dưỡng được tính từ ngày 13/01/2021.

[4] Về tài sản chung: không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về nợ chung: không có.

[6] Về án phí (hôn nhân + cấp dưỡng) sơ thẩm: 600.000đ (sáu trăm ngàn đồng), chị Trần Thị Bích H và anh Lê Văn Tr có nghĩa vụ nộp theo quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự; các Điều 51, 56, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Trần Thị Bích H đối với anh Lê Văn Tr.

2. Về con chung: Chị Trần Thị Bích H có quyền trực tiếp nuôi dưỡng cháu Lê Trung H1, sinh ngày 06/7/2016. Buộc anh Lê Văn Tr có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 750.000đ (bảy trăm năm mươi ngàn đồng) đến khi cháu H1 đủ 18 tuổi. Thời gian cấp dưỡng được tính từ ngày 13/01/2021.

Anh Lê Văn Tr có quyền thăm nom con chung, không ai được cản trở. Vì lợi ích của con chung sau này, một hoặc cả hai bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con.

3. Về tài sản chung: không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

4. Về nợ chung: không có.

5. Về án phí (hôn nhân + cấp dưỡng) sơ thẩm: 600.000đ (sáu trăm ngàn đồng), chị Trần Thị Bích H và anh Lê Văn Tr có nghĩa vụ phải nộp, cụ thể như sau:

Buộc chị Trần Thị Bích H phải nộp án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) và được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) theo biên lai thu tiền số 0002655 ngày 09/9/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện B, tỉnh Bến Tre. Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, chị H đã nộp xong.

Buộc anh Lê Văn Tr phải nộp án phí cấp dưỡng sơ thẩm là 300.000đ (ba trăm ngàn đồng).

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Chị Trần Thị Bích H, anh Lê Văn Tr vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày tròn kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật, để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Bến Tre xét xử phúc thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

306
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 10/2021/HN-ST ngày 13/01/2021 về yêu cầu ly hôn, nuôi con chung

Số hiệu:10/2021/HN-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Bình Đại - Bến Tre
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:13/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về