Bản án 100/2018/HNGĐ-ST ngày 19/11/2018 về tranh chấp ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ T, TỈNH BÌNH DƯƠNG

BẢN ÁN 100/2018/HNGĐ-ST NGÀY 19/11/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 19 tháng 11 năm 2018 tại trụ sở Toà án nhân dân thị xã T tiến hành phiên tòa sơ thẩm công khai xét xử vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 414/2018/TLST-HNGĐ ngày 11 tháng 9 năm 2018 về ly hôn, tranh chấp về nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 142/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 15 tháng 10 năm 2018, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Phượng V, sinh năm 1987; địa chỉ thường trú: Ấp T, xã Tr, huyện V, tỉnh Vĩnh Long; có đơn xin giải quyết vắng mặt.

2. Bị đơn: Ông Trần Văn K, sinh năm 1975; địa chỉ thường trú: Số 2/8 đường số 8, Khu phố 2, phường T, Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh; tạm trú: Nhà trọ bà Nguyễn Thị T, ấp P, xã P, thị xã T, tỉnh Bình Dương; vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn bà Nguyễn Thị Phượng V trình bày:

Về hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Phượng V và ông Trần Văn K có thời gian tìm hiểu nhau thì tiến tới hôn nhân vào năm 2007. Vợ chồng có đăng ký kết hôn tại UBND phường T, Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh theo Giấy chứng nhận kết hôn số 16 ngày 06/02/2007. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc nhưng từ khoảng năm 2012 thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do ông K không quan tâm chăm sóc gia đình, con cái và hay đánh đập vợ con nên vợ chồng thường xuyên gây gổ, cãi vả. Vợ chồng đã nhiều lần hàn gắn nhưng vẫn không có kết quả và đã ly thân từ năm 2016 đến nay. Bà Nguyễn Thị Phượng V nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu được ly hôn với ông Trần Văn K.

Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung tên Nguyễn Văn Kh, sinh ngày 27/5/2009. Sau khi ly hôn, bà V yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung.

Về cấp dưỡng nuôi con: Bà V không yêu cầu ông K cấp dưỡng nuôi hai con chung.

Về tài sản chung và nợ chung: Tự thoả thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bà Nguyễn Thị Phượng V có đơn yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án vắng mặt.

Bị đơn ông Trần Văn K đã được Tòa án nhân dân thị xã T triệu tập tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, hòa giải và tham gia phiên tòa đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng.

Theo kết quả xác minh tại Ủy ban nhân dân xã P, thị xã T, tỉnh Bình Dương về mâu thuẫn vợ chồng của bà V và ông K thì chính quyền địa phương không rõ.

Con chung của bà V và ông K là cháu Nguyễn Văn Kh có văn bản trình bày ý kiến: Nếu cha mẹ ly hôn, cháu Kh có nguyện vọng được sống với mẹ.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã T tham gia phiên tòa phát biểu quan điểm như sau:

- Về thủ tục tố tung: Tòa án nhân dân thị xã T thụ lý vụ án là đúng thẩm quyền. Quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán đã tiến hành đầy đủ các thủ tục tố tụng đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử và Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về phiên tòa sơ thẩm. Đối với việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng các đương sự đã thực hiện đúng quy định. Đại diện Viện kiểm sát không có yêu cầu và kiến nghị để khắc phục vi phạm tố tụng.

- Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị Phượng V.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

Về tố tụng: Nguyên đơn bà Nguyễn Thị Phượng V có đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn ông Trần Văn K được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai để tham gia phiên tòa nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Vì vậy, Hội đồng xét xử quyết định tiến hành thủ tục xét xử vắng mặt tất cả những người tham gia tố tụng theo quy định tại Điều 227 và 238 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về nội dung:

[1] Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Phượng V và ông Trần Văn K có đăng ký kết hôn tại UBND phường T, Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh theo Giấy chứng nhận kết hôn số 16 ngày 06/02/2007, là hôn nhân hợp pháp.

Bà Nguyễn Thị Phượng V xác định từ năm 2016 đến nay vợ chồng không còn sống chung và không còn tình cảm nên yêu cầu được ly hôn. Quá trình tố tụng tại Tòa án, ông Trần Văn K đã được Tòa án nhân dân thị xã T tống đạt hợp lệ giấy triệu tập, kết quả phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ nhưng ông K không đến Tòa án cho thấy ông K không có thiện chí hòa giải để vợ chồng đoàn tụ và ông K đã từ bỏ quyền chứng minh, phản bác của mình. Tại Tòa án, bà V xác định không còn tình cảm vợ chồng với ông K, không còn muốn chung sống với ông K. Do đó có căn cứ xác định mâu thuẫn vợ chồng giữa bà V và ông K là trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, việc bà V yêu cầu ly hôn với ông K là có cơ sở chấp nhận.

[2] Về con chung: Bà V yêu cầu được nuôi con chung tên Nguyễn Văn Kh, sinh ngày 27/5/2009. Xét thấy, hiện tại con chung đang sống cùng bà V, bà V có đủ điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chung và con chung cũng có nguyện vọng sống chung với bà V. Do vậy, yêu cầu được nuôi con của bà V là có căn cứ chấp nhận theo quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

[3] Về cấp dưỡng nuôi con chung: Bà V không yêu cầu ông K cấp dưỡng nuôi con chung nên Hội đồng xét xử ghi nhận ý chí tự nguyện của bà V.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: Các đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[5] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa là phù hợp.

[6] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà Nguyễn Thị Phượng V phải chịu theo quy định tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 238, Điều 266, Điều 269, Điều 271, Điều 273 và Điều 280 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ các Điều 51, 56, 81, 82, 83 và 84 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị Phượng V về việc tranh chấp ly hôn và nuôi con với bị đơn ông Trần Văn K như sau:

- Về hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Phượng V được ly hôn với ông Trần Văn K.

- Về con chung: Giao con chung tên Nguyễn Văn Kh, sinh ngày 27/5/2009 cho bà Nguyễn Thị Phượng V được trực tiếp nuôi dưỡng. Ghi nhận sự tự nguyện của bà V về việc không yêu cầu ông K cấp dưỡng nuôi con chung.

Bà Nguyễn Thị Phượng V và ông Trần Văn K đều có quyền và nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con theo quy định của pháp luật. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người đang trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó. Vì lợi ích của con chưa thành niên, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con khi có đơn yêu cầu.

- Về tài sản chung và nợ chung: Các đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

2. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà Nguyễn Thị Phượng V phải chịu 300.000 đồng, được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng đã nộp tại Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2016/0014367 ngày 07/9/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã T, tỉnh Bình Dương.

3. Các đương sự vắng mặt tại phiên toà có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

519
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 100/2018/HNGĐ-ST ngày 19/11/2018 về tranh chấp ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:100/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Thuận An - Bình Dương
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 19/11/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về