TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LONG HỒ, TỈNH VĨNH LONG
BẢN ÁN 09/2021/HNGĐ-ST NGÀY 08/01/2021 VỀ LY HÔN
Trong ngày 08 tháng 01 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Long Hồ xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 385/2020/TLST- HNGĐ ngày 02 tháng 10 năm 2020, về việc: “Ly hôn ”. Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 147/2020/QĐXXST-HNGĐ, ngày 02 tháng 12 năm 2020 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Lê Thị Mộng C, sinh năm 1994 (có đơn xin vắng mặt) Địa chỉ: số 338, ấp Q, xã T, huyện B, tỉnh Tiền Giang.
2. Bị đơn: Anh Lê Việt T, sinh năm 1986 ( vắng mặt lần 2) Địa chỉ: số 178/12, ấp 3, xã P, huyện H, tỉnh Vĩnh Long .
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện ngày 13/8/2020 và đơn xin giải quyết vắng mặt ngày 11/11/2020 của nguyên đơn chị Lê Thị Mộng C trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Năm 2012 Chị C có quen biết tìm hiểu với anh T, đến năm 2015 cả hai có tổ chức đám cưới. Đến ngày 14/12/2015 cả hai đi đăng ký kết hôn được Ủy ban nhân dân xã P, huyện Long Hồ cấp giấy chứng nhận kết hôn. Sau khi kết hôn chị và anh T đi làm ở thành phố Hồ Chí Minh, thời gian đầu hạnh phúc, đến tháng 4/2020 vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do anh T không lo lắng cho vợ mà lo cờ bạc dẫn đến bất đồng ý kiến, thường cự cải nhau làm cho cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc. Đến tháng 5/2020 vợ chồng đã không còn sống chung, chị C về nhà cha mẹ ruột ở Cái Bè, tỉnh Tiền Giang sinh sống. Nay chị C nhận thấy không còn tình cảm với anh T nên yêu cầu ly hôn với anh T.
Về con chung: không có.
Về tài sản chung: không yêu cầu giải quyết.
Về nợ chung: không có, không yêu cầu giải quyết.
Lý do xin vắng mặt: Hiện tại chị đi làm xa không thể tham gia phiên hòa giải và xét xử được vì vậy xin vắng mặt trong phiên hòa giải và xét xử.
Tòa án đã gởi thông báo thụ lý vụ án, thông báo kiểm tra, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải 02 lần triệu tập anh Lê Việt T đến Tòa án làm việc, người nhà có ký nhận vào văn bản của cán bộ Thừa phát lại, đến ngày hòa giải anh T không đến và không gởi bản ý kiến gì về việc chị C yêu cầu ly hôn với anh. Căn cứ Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án quyết định đưa vụ án ra xét xử .
Tại phiên tòa hôm nay: Chị Lê Thị Mộng C có đơn xin giải quyết vắng mặt, trong đơn chị yêu cầu được ly hôn với anh Lê Việt T, vì vợ chồng chung sống không còn quan tâm chăm sóc lẫn nhau, bất đồng ý kiến, anh T cờ bạc, dẫn đến vợ chồng thường cự cải nhau, hiện nay chị và anh T không còn sống chung từ tháng 5/2020 cho đến nay. Về con chung : Không có. Về tài sản chung, nợ chung chị không yêu cầu giải quyết.
Bị đơn Lê Việt T vắng mặt lần 2.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà. Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Chị Lê Thị Mộng C có đơn xin giải quyết vắng mặt.
Anh Lê Việt T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ hai lần đến Tòa án để mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, người thân nhận thay văn bản tố tụng của Tòa án gởi cho anh T, đến ngày làm việc, anh T không đến. Tòa án tiến hành quyết định đưa vụ án ra xét xử, triệu tập lần hai anh T đến Tòa án xét xử, anh T không đến. Hiện nay anh T còn đăng ký hộ khẩu tại ấp Phú Thạnh 3, xã Đồng Phú, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long. Xét anh Lê Việt T còn đăng ký hộ khẩu tại địa chỉ này khi anh T bỏ đi làm xa cũng không thay đổi địa chỉ. Căn cứ khoản 1, 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử thống nhất giải quyết vắng mặt chị Lê Thị Mộng C, anh Lê Việt T.
Chị Lê Thị Mộng C ở B, Tiền Giang yêu cầu ly hôn với anh Lê Việt T đăng ký hộ khẩu tại ấp 3, xã P, huyện H, tỉnh Vĩnh Long, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Long Hồ, được quy định tại Điều 35, 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Lê Thị Mộng C và anh Lê Việt T kết hôn với nhau được Ủy ban nhân dân xã P huyện H, tỉnh Vĩnh Long cấp giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 14/12/2015, nên đây là hôn nhân hợp pháp được quy định tại Điều 9 Luật hôn nhân gia đình năm 2014. Xét về mâu thuẫn chị C khai trong đơn do mâu thuẫn bất đồng ý kiến, vợ chồng thường cự cải nhau, anh T lo cờ bạc, chị khuyên anh T không sửa đổi, dẫn đến tháng 05/2020 chị về nhà cha mẹ ruột ở Cái Bè, tỉnh Tiền Giang sống, từ khi chị về quê anh T không liên lạc thăm hỏi gì đến chị. Tại phiên tòa hôm nay anh T vắng mặt. Xét vợ chồng chung sống phải thương yêu chăm sóc lẫn nhau, nhưng hiện nay cả hai không còn sống chung, phát sinh mâu thuẫn trầm trọng, không hàn gắn được. Vì vậy chấp nhận cho chị C được ly hôn với anh Lê Việt T là có cơ sở chấp nhận được quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân gia đình năm 2014.
[2.2] Về nuôi con chung: Không có.
[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: Chị C không yêu cầu giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[3] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
Vì những lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 28, 35, 39, 147, 177, khoản 1, 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Căn cứ Điều 9, 51, 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014:
Căn cứ khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 về quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Lê Thị Mộng C.
1. Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Lê Thị Mộng C được ly hôn với anh Lê Việt T.
2. Về nuôi con chung: Không có, nên Hội đồng xét xử không xem xét.
3. Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.
4. Về án phí: Buộc chị Lê Thị Mộng C phải nộp 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) tiền án phí hôn nhân sơ thẩm. Được trừ vào số tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0006056 ngày 02/10/2020 của cơ quan Chi cục Thi hành án dân sự huyện Long Hồ, chị C không phải nộp thêm.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
5. Án xử sơ thẩm công khai, báo cho các đương sự vắng biết, được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày nhận bản án hoặc bản án được thông báo, niêm yết tại nơi cư trú của người vắng mặt ./.
Bản án 09/2021/HNGĐ-ST ngày 08/01/2021 về ly hôn
Số hiệu: | 09/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Long Hồ - Vĩnh Long |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 08/01/2021 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về