TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN NINH KIỀU, THÀNH PHỐ CẦN THƠ
BẢN ÁN 09/2020/HNGĐ-ST NGÀY 13/01/2021 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN
Ngày 13 tháng 01 năm 2021 tại Tòa án nhân dân quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số: 648/TBTL-HN ngày 25 tháng 11 năm 2020 về việc tranh chấp xin ly hôn.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 862/2020/QĐXXST-HN ngày 14 tháng 12 năm 2020 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Khưu Thị Mỹ H, sinh năm 1992 Địa chỉ: Nguyễn Thị Minh K, phường An L, quận N, thành phố Cần Thơ. Có đơn xin xét xử vắng mặt.
2. Bị đơn: Anh Nguyễn Xuân T, sinh năm 1992 Địa chỉ: Nguyễn Thị Minh K, phường An L, quận N, thành phố Cần Thơ.
(Vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
- Theo đơn khởi kiện xin ly hôn, bản tự khai cùng các T liệu, chứng cứ có trong hồ sơ, nguyên đơn chị Khưu Thị Mỹ H trình bày và yêu cầu:
Vào năm 2012 chị và anh Nguyễn Xuân T sau một thời gian tìm hiểu cả hai đã tự nguyện tiến tới quan hệ hôn nhân, có đăng ký kết hôn tại UBND phường An Lạc, quận Ninh Kiều, TP. Cần Thơ vào ngày 25/8/2013.
Quá trình chung sống, thời gian đầu vợ chồng hạnh phúc nhưng đến khoảng năm 2019 thì giữa chị và anh T bắt đầu phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do có sự bất đồng về quan điểm sống, không có tiếng nói chung, giữ vợ chồng thường xuyên xảy ra cải vả, mâu thuẫn càng ngày càng trầm trọng, không thể hàn gắn nên chị nộp đơn ra Tòa án nhân dân quận Ninh Kiều yêu cầu được ly hôn với anh Nguyễn Xuân T.
Thời gian chung sống, giữa chị H và anh T có với nhau 01 (một) người con chung tên Nguyễn Kim H (Giới tính: Nữ), sinh ngày 23/12/2015, hiện cháu H đang sinh sống với chị H, khi ly hôn chị H yêu cầu được tiếp tục tực tiếp nuôi dưỡng con chung, yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng 3.000.000 đồng đến khi cháu H trưởng thành.
Về T sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tuy nhiên, tại bản tự khai ngày 26/11/2020 (BL 24) chị H thay đổi yêu cầu đối với phần cấp dưỡng nuôi con chung, chị sẽ trực tiếp nuôi dưỡng con chung mà không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.
Do bận công việc không thể đến dự phiên tòa theo giấy triệu tập nên chị H đề nghị được giải quyết vắng mặt, cam kết không khiếu nại gì về sau (BL 26).
- Bị đơn anh Nguyễn Xuân T mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt nên không ghi nhận được ý kiến.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Ninh Kiều tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến như sau:
-Về thủ tục tố tụng: Đương sự và Tòa án cấp sơ thẩm đã thực hiện đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự; Nguyên đơn có đề nghị xét xử vắng mặt; bị đơn đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt. Căn cứ Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự là đúng quy định.
-Về nội dung giải quyết vụ án: Qua các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ thể hiện cuộc hôn nhân giữa các đương sự đã phát sinh mâu thuẫn, không thể hàn gắn. Chị Khưu Thị Mỹ H cương quyết ly hôn, anh Nguyễn Xuân T đã được Tòa án triệu tập nhiều lần nhưng vắng mặt xem như không còn thiết tha với cuộc hôn nhân này nên yêu cầu ly hôn của nguyên đơn có căn cứ chấp nhận. Về con chung: Theo như chị H trình bày, giữa hai người có 01 người con chung tên Nguyễn Kim H (Giới tính: Nữ), sinh ngày 23/12/2015, hiện cháu H đang sinh sống với chị H, chị H yêu cầu được tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con. Do anh T vắng mặt nên không ghi nhận được ý kiến. Tuy nhiên, xét thấy cháu H hiện đang sống ổn định với chị H, cháu lại là bé gái nên việc sống với mẹ sẽ tốt cho sự phát triển của bé nên việc giao con chung chị chị H trực tiếp nuôi dướng là phù hợp. Về tài sản chung, nợ chung chị H không yêu cầu giải quyết nên đề nghị không đặt ra xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về thủ tục tố tụng: Chị Khưu Thị Mỹ H và anh Nguyễn Xuân T xác lập quan hệ hôn nhân trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn theo quy định. Do đó hôn nhân của anh chị được xác định là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật bảo vệ và điều chỉnh. Do anh chị hiện đang cư trú tại địa chỉ 149/11 Nguyễn Thị Minh K, phường An L, quận N, thành phố Cần Thơ nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ theo quy định tại Điều 28; Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành tống đạt đầy đủ các văn bản tố tụng cho các đương sự. Chị Khưu Thị Mỹ H có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, anh Nguyễn Xuân T dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt. Căn cứ Điều 227, Điều 228, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự theo quy định.
[2] Về quan hệ hôn nhân: qua các T liệu, chứng cứ có trong hồ sơ thể hiện, giữa chị Khưu Thị Mỹ H sau thời gian tìm hiểu, đã tự nguyện tiến tới quan hệ hôn nhân, thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc, nhưng từ năm 2019 đến nay thì hôn nhân giữa anh chị đã phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng quan điểm sống, giữa vợ chồng thường xảy ra cãi vả, hiện mâu thuẫn không thể hàn gắn, tình cảm vợ chồng không còn nên chị Khưu Thị Mỹ H yêu cầu được ly hôn với anh Nguyễn Xuân T. Xét thấy, hôn nhân phải được xây dựng trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau, theo như chị H trình bày thì hiện tại mâu thuẫn trong hôn nhân giữa chị và anh T đã trầm trọng, không thể hàn gắn với nhau; anh T dù được tòa án triệu tập để hòa giải đoàn tụ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt, xem như đã không còn thiết tha với cuộc hôn nhân này, không có nhu cầu hàn gắn tình cảm vợ chồng với chị H. Do vậy, để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho chị H, cần chấp nhận đối với yêu cầu ly hôn của chị.
[2] Về con chung: Giữa chị và anh T có với nhau 01 (một) người con chung tên Nguyễn Kim H (Giới tính: Nữ), sinh ngày 23/12/2015, hiện cháu H đang sinh sống với chị H, khi ly hôn chị H yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng cháu H, không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy, anh T hiện không có tranh chấp về vấn đề nuôi con chung, cháu Nguyễn Kim H hiện đang sống ổn định với chị H, cháu H còn khá nhỏ, lại là bé gái nên cần thiết phải có sự chăm sóc của người mẹ. Do đó, để đảm bảo việc cháu H được nuôi dưỡng chăm sóc ổn định, xét thấy yêu cầu được tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng con chung mà không yêu cầu cấp dưỡng của chị H là phù hợp, có căn cứ chấp nhận. Vì quyền và lợi ích hợp pháp của cháu, một trong hai bên vẫn có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con chung.
[4] Về T sản chung và nợ chung: Chị Khưu Thị Mỹ H xác định giữa chị và anh Nguyễn Xuân T không có tài sản chung, nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do vậy, Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét đối với các vấn đề này.
[5] Quan điểm của vị đại diện Viện kiểm sát phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
[6] Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Nguyên đơn chị Khưu Thị Mỹ H phải chịu án phí theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ: khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56, khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
Các Điều 28, 35, 227 và Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí tòa án;
Tuyên xử : Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Khưu Thị Mỹ H đối với anh Nguyễn Xuân T.
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Khưu Thị Mỹ H được ly hôn với anh Nguyễn Xuân T.
2. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Kim H (Giới tính: Nữ), sinh ngày 23/12/2015 cho chị Khưu Thị Mỹ H trực tiếp nuôi dưỡng, anh Nguyễn Xuân T không phải cấp dưỡng nuôi con.
Dành quyền thăm nom, chăm sóc giáo dục con chung cho anh Nguyễn Xuân T, không ai được quyền ngăn cản.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết. Tuy nhiên, do giải quyết vắng mặt anh Nguyễn Xuân T nên không ghi nhận được ý kiến. Trường hợp sau này có phát sinh tranh chấp, sẽ được thụ lý giải quyết thành một vụ kiện khác.
4. Về án phí: chị Khưu Thị Mỹ H phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị H đã nộp theo biên lai thu tiền số 002937 ngày 14/8/2020 tại Chi cục thi hành án dân sự quận Ninh Kiều thành án phí phải nộp. Các đương sự đã nộp xong án phí.
5. Về quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai theo quy định.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự.
Bản án 09/2020/HNGĐ-ST ngày 13/01/2021 về tranh chấp xin ly hôn
Số hiệu: | 09/2020/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Quận Ninh Kiều - Cần Thơ |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 13/01/2021 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về