TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH A, TỈNH HẬU GIANG
BẢN ÁN 09/2019/HNGĐ-ST NGÀY 08/03/2019 VỀ KHÔNG CÔNG NHẬN LÀ VỢ CHỒNG
Ngày 08 tháng 3 năm 2019, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Châu Thành A xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 40/2019/TLST-HNGĐ ngày 18 tháng 02 năm 2019 về việc xin ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 10/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 18 tháng 02 năm 2019, giữa các đương sự: Nguyên đơn: Nguyễn Thanh L, sinh năm 1978
Địa chỉ: Ấp 2, xã 4, huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang (có đơn xin xét xử vắng mặt).
Bị đơn: Võ Thị ML, sinh năm 1991
Địa chỉ: Ấp 1, xã 2, huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang – có mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn xin ly hôn ngày 18/02/2019, quá trình tố tụng nguyên đơn anh Nguyễn Thanh L trình bày:
Anh với chị L tiến đến hôn nhân năm 2008, có tổ chức lễ cưới và chung sống với nhau nhưng không có đăng ký kết hôn theo luật định. Đến năm 2017 thì vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn cải nhau, sống không hợp ý, bất đồng ý kiến, nhiều lần hàn gắn tình cảm nhưng không thành nên đã sống ly thân nhau từ đầu năm 2018 đến nay, hiện tại không còn tình cảm với nhau nên anh yêucầu Tòa án giải quyết không công nhận anh và chị L là vợ chồng.
Về con chung: Có 02 người con chung là Võ Huỳnh Nh (nữ), sinh ngày16/5/2010 và Võ Bảo Kh (nam), sinh ngày 04/11/2017 hiện đang sống chung với chị Võ Thị ML nên khi ly hôn anh đồng ý để chị L tiếp tục nuôi con và anh không cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung và nợ chung: Không có.
Quá trình tố tụng và tại phiên tòa hôm nay bị đơn chị Võ Thị ML trình bày: Chị thống nhất lời trình bày của anh L về mối quan hệ hôn nhân, nguyên nhân mâu thuẫn, nay không còn tình cảm nên chị đồng ý yêu cầu Tòa án giải quyết không công nhận chị và anh L là vợ chồng.
Về con chung: Có 02 người con chung là Võ Huỳnh Nh (nữ), sinh ngày 16/5/2010 và Võ Bảo Kh (nam), sinh ngày 04/11/2017 hiện do chị đang trực tiếp nuôi dưỡng nên khi ly hôn chị đồng ý tiếp tục nuôi hai con chung và không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sài sản chung và nợ chung: Không có.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đảm bảo đúng trình tự, thủ tục tố tụng. Nguyên đơn; bị đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ đúng theo quy định pháp luật. Tại phiên tòa vắng mặt nguyên đơn nhưng trước đó nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 227, 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử là đúng quy định của pháp luật. Về việc giải quyết vụ án, do anh L và chị L chung sống như vợ chồng không có đăng ký kết hôn nên đề nghị Hội đồng xét xử không công nhận anh L và chị L là vợ chồng;
Về con chung anh L và chị L thỏa thuận được với nhau là chị L được quyền nuôi hai con chung và chị L không yêu cầu anh L cấp dưỡng nên đề nghị Hội đồng xét xử công nhận; về tài sản chung và nợ chung không có nên đề nghị không xem xét; đề nghị buộc anh L phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng, tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thẩm quyền: Anh Nguyễn Thanh L và chị Võ Thị ML do phát sinh mâu thuẫn trong đời sống hôn nhân và gia đình mà không thể hàn gắn tình cảm được với nhau nên anh L yêu cầu Tòa án giải quyết được ly hôn với chị L nên theo quy định tại Điều 28, Điều 35, Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang.
[2] Xét về thủ tục tố tụng: Anh Nguyễn Thanh L vắng mặt tại phiên tòa nhưng trước đó đã có đơn xin xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ Điều 227, 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử là đúng theo quy định pháp luật.
[3] Xét về giải quyết nội vung vụ án:
[3.1] Về quan hệ hôn nhân: Hôn nhân giữa anh L với chị L được xây dựng trên cơ sở tự nguyện, mặc dù có đủ điều kiện, thời gian để đăng ký kết hôn nhưng anh L và chị L chung sống với nhau như vợ chồng thời hian dài mà không thực hiện việc đăng ký kết hôn theo luật định. Vì vậy, khi giải quyết việc ly hôn, Hội đồng xét xử căn cứ theo khoản 1 Điều 14, khoản 2 Điều 53 của Luật hôn nhân và gia đình không công nhận anh L và chị L là vợ chồng.
[3.2] Xét về con chung: Có 02 người con chung là Võ Huỳnh Nh (nữ), sinh ngày 16/5/2010 và Võ Bảo Kh (nam), sinh ngày 04/11/2017 hiện do chị L đang trực tiếp nuôi dưỡng. Khi giải quyết ly hôn anh L đồng ý để cho chị L được quyền nuôi dưỡng hai con chung, chị L đồng ý cũng phù hợp với nguyện vọng sống với mẹ của cháu Như nên công nhận.
[3.3] Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Lê không yêu cầu nên không xem xét.
[3.4] Về tài sản chung và nợ chung: Khai thống nhất không có nên không xem xét, giải quyết.
[4] Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Buộc anh L phải chịu theo quy định của pháp luật.
[5] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát là phù hợp, có cơ sở nên chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào Điều 28, Điều 35, Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều 14, 53, 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Nguyễn Thanh L.
1. Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận anh Nguyễn Thanh L và chị Võ Thị ML là vợ chồng.
2. Về con chung: Ghi nhận sự thỏa thuận giữa anh Nguyễn Thanh L và chị Võ Thị ML, theo đó chị Võ Thị ML được quyền tiếp nuôi dưỡng con chung là Võ Huỳnh Nh (nữ), sinh ngày 16/5/2010 và Võ Bảo Kh (nam), sinh ngày 04/11/2017.
Dành quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung cho anh Nguyễn Thanh L không ai được quyền cản trở.
3. Về cấp dưỡng nuôi con: Chị L không yêu cầu nên không giải quyết.
4. Về tài sản chung và nợ chung: Không có nên không giải quyết.
5. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Anh Nguyễn Thanh L phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng). Chuyển 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí anh L đã nộp tạm ứng án phí L phí Tòa án theo biên lai số 0018697 ngày 18/02/2019 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Châu Thành A thành án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm (anh L đã nộp xong).
6. Về quyền kháng cáo: Bị đơn chị Võ Thị ML có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Nguyên đơn anh Nguyễn Thanh L có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết công khai tại Ủy ban nhân dân xã 4, huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang.
Bản án 09/2019/HNGĐ-ST ngày 08/03/2019 về không công nhận là vợ chồng
Số hiệu: | 09/2019/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành A - Hậu Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 08/03/2019 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về