Bản án 09/2018/HNGĐ-ST ngày 23/01/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CAI LẬY, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 09/2018/HNGĐ-ST NGÀY 23/01/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Trong ngày 23 tháng 01 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cai Lậy xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 322/2017/TLST-HNGĐ ngày 02/10/2017 về việc “Tranh chấp xin ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 147/2017/QĐST-HNGĐ ngày 18/12/2017, Quyết định hoãn phiên tòa số 03/2018/QĐST-HNGĐ ngày 05/01/2018, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Vũ Chí M, sinh năm 1971.

Đăng ký thường trú: Xóm V, xã K, huyện G, tỉnh H.

Tạm trú: Ấp T, xã P, huyện N, tỉnh Đ.

- Bị đơn: Chị Thái Thị Hồng S, sinh năm 1972.

Địa chỉ: Ấp M, xã L, huyện C, tỉnh T. (Anh M, chị S có mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện và lời khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn anh Vũ Chí M trình bày: Anh và chị Thái Thị Hồng S sống chung năm 2014, có đăng ký kết hôn tháng 07/2016, tại Ủy ban nhân dân xã L, huyện C, tỉnh T, anh chị chung sống hạnh phúc được vài tháng thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống, tính tình không hợp nhau nên anh chị đã sống ly thân được khoảng 5 tháng nay. Do tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên anh yêu cầu được ly hôn với chị S.

Con chung: Không có.

Tài sản chung: Không có. Nợ chung: Không có.

Bị đơn chị Thái Thị Hồng S trình bày: Về quan hệ hôn nhân đúng như anh M trình bày, nguyên nhân mâu thuẫn do anh M có người phụ nữ khác bên ngoài, nên chị bỏ về nhà ở L sống hơn 2 tháng nay, nay chị không đồng ý ly hôn với anh M.

Con chung: Không có.

Tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Nợ chung: Không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ đã được thẩm tra tại phiên tòa Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Chị Thái Thị Hồng S đã được Tòa án tống đạt hợp lệ quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa nhưng vắng mặt không lý do nên căn cứ qui định tại Điều 228 và Điều 238 của Bộ Luật tố tụng Dân sự Hội đồng xét xử xử vắng mặt chị S.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Anh Vũ Chí M và chị Thái Thị Hồng S xác lập quan hệ vợ chồng từ năm 2014, đến tháng 7/2016 mới đăng ký kết hôn theo qui định của Luật Hôn nhân và Gia đình. Anh M cho rằng mâu thuẩn vợ chồng đã trầm trọng, nguyên nhân là do bất đồng quan điểm sống, tính tình không hợp nhau nên anh chị đã sống ly thân hơn 5 tháng nay. Nay anh yêu cầu được ly hôn với chị S. Đối với chị S không đồng ý ly hôn, nguyên nhân vợ chồng mâu thuẫn là do anh M có quan hệ bất chính với người phụ nữ khác, vì muốn gìn giữ hạnh phúc gia đình nên chị không đồng ý ly hôn với anh M.

Trong quá trình giải quyết vụ án anh M kiên quyết ly hôn, còn chị S thì không đồng ý ly hôn. Xét thấy, đời sống tình cảm giữa hai anh chị chỉ hạnh phúc trong thời gian ngắn rồi phát sinh mâu thuẫn, hai người không tự giải quyết được nên để mâu thuẩn vợ chồng ngày càng trầm trọng hơn. Trong khoảng thời gian dài không ai quan tâm, thăm nom, chăm sóc lẫn nhau và cũng không có biện pháp nào để vợ chồng đoàn tụ, điều đó cho thấy tình cảm vợ chồng đã thật sự tan vỡ, không còn khả năng hàn gắn nên cho cho anh M được ly hôn với chị S là phù hợp với qui định tại Điều 51 và Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình.

[3] Về con chung: Không có

[4] Về tài sản chung: Anh chị tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[5] Nợ chung: Không có.

[6] Về án phí: Anh M phải chịu án phí Hôn nhân sơ thẩm theo qui định pháp luật.

[7] Về quyền kháng cáo anh M và chị S được quyền kháng cáo theo qui định pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng: Điều 51 và Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình, Điều 27 Nghị quyết số 326/2016 /UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí.

 Xử :

1- Cho anh Vũ Chí M được ly hôn với chị Thái Thị Hồng S.

2- Về án phí: Anh Vũ Chí M phải chịu 300.000 (Ba trăm ngàn) đồng án phí Hôn nhân sơ thẩm nhưng được khấu trừ vào 300.000 (Ba trăm ngàn) đồng dự phí đã nộp theo biên lai thu số 14730 ngày 02 tháng 10 năm 2017 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cai Lậy, xem như thi hành xong phần án phí.

3- Anh M có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Chị S tính từ tống đạt hoặc niêm yết bản án để yêu cầu Toà án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử phúc thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

196
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 09/2018/HNGĐ-ST ngày 23/01/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:09/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Cai Lậy - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 23/01/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về