Bản án 09/2018/HNGĐ-ST ngày 07/03/2018 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN DẦU TIẾNG, TỈNH BÌNH DƯƠNG

BẢN ÁN 09/2018/HNGĐ-ST NGÀY 07/03/2018 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 07 tháng 3 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Dầu Tiếng tỉnh Bình Dương xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 581/2017/TLST-HNGĐ ngày 10 tháng 10 năm 2017 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 05/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 23 tháng 01 năm 2018 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 08/2018/QĐST- HNGĐ ngày 09 tháng 02 năm 2018 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị N, sinh năm 1982

HKTT: Ấp C, xã M, huyện P, tỉnh Bình Dương.

2. Bị đơn: Ông Võ Trương Hoàng V, sinh năm 1980

HKTT: Ấp C, xã M, huyện P, tỉnh Bình Dương.

Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa. Bị đơn vắng mặt lần thứ hai không có lý do.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn xin ly hôn ngày 11/8/2017, bản tự khai ngày 11/8/2017 và tại phiên tòa nguyên đơn (bà N) trình bày:

Bà N và ông V tự nguyện chung sống với nhau từ năm 2000, hôn nhân tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân phường A, thành phố B, tỉnh Bình Dương năm 2000.

Trong thời gian chung sống, vợ chồng thường xuyên phát sinh mâu thuẫn, hay xảy ra cãi vã do bất đồng quan điểm sống, sống chung không còn tình cảm, không có hạnh phúc. Ông V thường uống rượu và đánh đập bà N. Vì vậy, bà N làm đơn xin ly hôn với ông V.

Con chung: Vợ chồng có 01 con chung tên Nguyễn Trương Hoàng M, sinh ngày 13/5/2000. Bà N yêu cầu được nuôi con chung và không yêu cầu ông V cấp dưỡng nuôi con.

- Tài sản chung: Không tranh chấp nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Nợ chung: Không tranh chấp nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đối với bị đơn ông Võ Trương Hoàng V:

Trong quá trình thụ lý, thu thập chứng cứ để giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành tống đạt các văn bản tố tụng và các tài liệu, chứng cứ theo quy định pháp luật để báo cho ông V biết và thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình nhưng ông V vẫn vắng mặt không có lý do.

- Tại phiên tòa, đại diện Viện Kiểm sát phát biểu quan điểm:

Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Tòa án đã tiến hành thu thập chứng cứ, tống đạt các văn bản tố tụng đầy đủ, đúng trình tự thủ tục, người tham gia tố tụng đúng thành phần. Phiên tòa được tiến hành đúng trình tự. Nguyên đơn đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Bị đơn không chấp hành đúng quy định tại Điều 70 và 72 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về nội dung vụ án: Các tài liệu, chứng cứ được Hội đồng xét xử làm rõ tại phiên tòa cho thấy yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có cơ sở chấp nhận. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Từ những tài liệu chứng cứ đã thu thập có trong hồ sơ. Sau khi nghe lờitrình bày của nguyên đơn, Hội đồng xét xử thấy rằng:

[1] Về tố tụng: Tại Biên bản xác minh ngày 20/10/2017 tại Công an xã M, huyện P thì ông V có đăng ký hộ khẩu thường trú tại ấp C, xã M, huyện P, tỉnh Bình Dương. Như vậy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện P theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Tòa án tiến hành niêm yết các văn bản tố tụng, các tài liệu, chứng cứ vàtiến hành xét xử vắng mặt ông V theo quy định tại Điều 179, Điều 227 và 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung vụ án: Bà N và ông V tự nguyện chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân phường A, Thành phố B, tỉnh Bình Dương ngày 15/8/2000 theo Giấy chứng nhận kết hôn số 05, quyển số 02/2000. Như vậy, quan hệ hôn nhân của bà N và ông V là hôn nhân hợp pháp theo quy định tại Điều 8, Điều 9 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

[3] Bà N và ông V chung sống với nhau không còn hạnh phúc từ năm 2015. Nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống, sống chung không còn tình cảm, không có hạnh phúc. Do đó, bà N làm đơn xin ly hôn với ông V. Trước yêu cầu xin ly hôn của bà N, Tòa án đã triệu tập ông V nhiều lần để hòa giải, hàn gắntình cảm vợ chồng nhưng ông V vẫn không có mặt. Điều này cho thấy ông V không thực sự muốn hàn gắn tình cảm vợ chồng. Đồng thời, tại các biên bản xác minh ngày 19/12/2017 do Tòa án tiến hành thu thập thể hiện: Nguyên nhân xảy ra mâu thuẫn là do quá trình chung sống, hai bên không hòa hợp lối sống của nhau nên xảy ra gây gổ, cãi vã. Ông V thì nóng tính, hay uống rượu nên khi về nhà có cãi nhau với bà N. Nhiều lần ông V đập phá đồ đạc, chửi mắng, dọa nạt, đánh bà N gây ồn ào hàng xóm. Hiện nay, ông V đã bỏ nhà đi nơi khác sinh sống từ ngày 06/01/2018 cho đến nay.

Hội đồng xét xử nhận thấy: Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, tôn trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền vững. Thế nhưng cuộc sống vợ chồng giữa bà N và ông V không đạt được những điều đó. Nên yêu cầu xin ly hôn của bà N là có cơ sở chấp nhận theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

[4] Về con chung: Bà N và ông V có một con chung tên Nguyễn Trương Hoàng M, sinh ngày 13/5/2000. Bà N yêu cầu nuôi con và không yêu cầu ông V cấp dưỡng nuôi con. Tòa án có tham khảo ý kiến của cháu M là được sống với mẹ (bà N). Do đó, việc bà N yêu cầu được nuôi con chung là phù hợp với nguyện vọng của cháu M, phù hợp với quy định tại Khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân và Gia đình năm 2014. Do vậy cần giao cháu M cho bà N trực tiếp nuôi dưỡng. Về vấn đề cấp dưỡng: Do bà N không yêu cầu ông V cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Tài sản chung, nợ chung: Nguyên đơn không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.

[6] Án phí: Bà N chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

[7] Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Dầu Tiếng là phù hợp nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

- Điều 28, 39, 147, 177, 179, 227, 228, 235, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Điều 8, 9, 19, 51, 56, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện ly hôn, tranh chấp về nuôi con của bà Nguyễn Thị N đối với ông Võ Trương Hoàng V.

1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị N được ly hôn với ông Võ Trương Hoàng V.

2. Về con chung: Bà Nguyễn Thị N trực tiếp nuôi dưỡng con chung tên Nguyễn Trương Hoàng M, sinh ngày 13/5/2000. Ông Võ Trương Hoàng V không phải cấp dưỡng nuôi con chung do bà N không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

Bà Nguyễn Thị N và ông Võ Trương Hoàng V đều có quyền và nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con theo quy định của pháp luật. Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom con để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó. Vì lợi ích của con chưa thành niên, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con khi có đơn yêu cầu.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Không đặt vấn đề giải quyết.

4. Về án phí: Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Bà Nguyễn Thị N chịu 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) nhưng được khấu trừ vào 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) tiền tạm ứng án phí mà bà N đã nộp theo biên lai thu số AA/2016/0005728 ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện P, tỉnh Bình Dương.

Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (ngày 07/3/2018). Bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được tống đạt theo quy định của pháp luật./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

275
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 09/2018/HNGĐ-ST ngày 07/03/2018 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:09/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Dầu Tiếng - Bình Dương
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 07/03/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về