TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÙ LAO DUNG, TỈNH SÓC TRĂNG
BẢN ÁN 09/2017/HNGĐ-ST NGÀY 28/12/2017 VỀ LY HÔN
Trong ngày 28 tháng 12 năm 2017 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 102/2017/TLST-HNGĐ, ngày 04 tháng 10 năm 2017 “Về việc ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 10/2017/QĐXXST-HNGĐ ngày 24 tháng 11 năm 2017 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Anh Võ Văn K, sinh năm: 1990; cư trú tại: ấp T, xã 1, huyện C, tỉnh Sóc Trăng (có mặt).
- Bị đơn: Chị Châu Thị N, sinh năm: 1994; cư trú tại: ấp T, 1, huyện C, tỉnh Sóc Trăng (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Trong đơn khởi kiện ngày 04 tháng 10 năm 2017 và trong quá trình xét xử, nguyên đơn là anh Võ Văn K trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Anh Võ Văn K và chị Châu Thị N tự nguyện kết hôn vào năm 2011, có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã 1, huyện C, tỉnh Sóc Trăng cấp giấy chứng nhận kết hôn. Sau khi kết hôn anh và chị N chung sống hạnh phúc đến tháng 06 - 2014 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng ý kiến trong cuộc sống, nên anh và chị N thường xuyên cãi vã qua lại và anh chị sống ly thân từ đó cho đến nay. Từ khi ly thân chị N đã bỏ nhà đi biệt tích, không có tin tức gì, anh K đã tìm kiếm chị N nhiều lần nhưng không gặp, nên anh K yêu cầu Tòa án tuyên bố chị N mất tích. Tòa án nhân dân huyện C đã ra quyết định số: 06/2017/QĐDS-ST, ngày 26-5-2017 tuyên bố chị N mất tích. Vì chị N đã mất tích nên anh K làm đơn khởi kiện yêu cầu được ly hôn với chị N.
Về con chung: Không có, nên anh K không yêu cầu giải quyết.
Về tài sản chung và nợ chung: Anh Võ Văn K xác định anh và chị N không có tài sản chung và nợ chung, nên anh không yêu cầu giải quyết.
* Tòa án nhân dân huyện C đã tuyên bố mất tích đối với bị đơn là chị Châu Thị N, nên chị N không cung cấp bản tự khai và Tòa án cũng không thể tiến hành lấy lời khai của chị N.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Chị Châu Thị N là bị đơn trong vụ án đã được Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa xét xử sơ thẩm hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do, vì vậy Hội đồng xét xử căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt chị N.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Anh Võ Văn K và chị Châu Thị N tự nguyện tổ chức lễ cưới và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã 1, huyện C, tỉnh Sóc Trăng, nên hôn nhân của anh K và chị N là hôn nhân hợp pháp. Do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, nên anh chị chung sống không được hạnh phúc. Anh chị không cùng nhau khắc phục, tìm biện pháp giải quyết, động viên, an ủi nhau để hàn gắn lại hạnh phúc gia đình, nên mâu thuẫn ngày càng trở nên trầm trọng, đến tháng 6-2014 thì chị N đã bỏ nhà đi biệt tích cho đến nay. Tòa án nhân dân huyện C đã ra quyết định số: 06/2017/QĐDS-ST, ngày 26 – 5 - 2017 tuyên bố chị N mất tích. Xét thấy, chị N đã mất tích, anh K yêu cầu được ly hôn với chị N là phù hợp theo quy định tại khoản 2 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình, nên Hội đồng xét xử chấp nhận, xử cho anh K được ly hôn với chị N.
[3] Về con chung: Không có, anh K không có yêu cầu gì, nên không đặt ra xem xét giải quyết.
[4] Về tài sản chung và nợ chung: Anh Võ Văn K xác định anh và chị N không có tài sản chung và nợ chung, anh K không có yêu cầu gì, nên không đặt ra xem xét giải quyết.
[5] Về án phí dân sự sơ thẩm: Áp dụng khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 17 Luật phí và Lệ phí; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, buộc anh Võ Văn K phải nộp 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm, nhưng anh K được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0006187 ngày 04 tháng 10 năm 2017 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện C, tỉnh Sóc Trăng. Như vậy, anh K đã nộp xong tiền án phí dân sự sơ thẩm; Chị Châu Thị N không phải nộp tiền án phí dân sự sơ thẩm.
Ngoài ra, Hội đồng xét xử áp dụng Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự tuyên quyền kháng cáo cho các đương sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 51, khoản 2 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình; Điều 17 Luật phí và Lệ phí; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; Điều 26 của Luật thi hành án dân sự.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Võ Văn K.
1. Về hôn nhân: Xử cho anh Võ Văn K được ly hôn với chị Châu Thị N.
2. Về con chung: Không có, anh K không có yêu cầu gì, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.
3. Về tài sản chung và nợ chung: Anh Võ Văn K không có yêu cầu gì, nên không đặt ra xem xét giải quyết.
4. Về án phí dân sự sơ thẩm: Anh Võ Văn K phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm, nhưng anh K được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp là 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0006187 ngày 04 tháng 10 năm 2017 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện C, tỉnh Sóc Trăng. Như vậy, anh K đã nộp xong tiền án phí dân sự sơ thẩm; chị Châu Thị N không phải nộp tiền án phí dân sự sơ thẩm.
5. Về quyền kháng cáo bản án: Nguyên đơn anh Võ Văn K có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng đối với bị đơn chị Châu Thị N không có mặt tại phiên tòa thì có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 của Luật Thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật thi hành án dân sự.
Bản án 09/2017/HNGĐ-ST ngày 28/12/2017 về ly hôn
Số hiệu: | 09/2017/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Cù Lao Dung - Sóc Trăng |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 28/12/2017 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về